

Nam Khanh
Giới thiệu về bản thân



































Chất lỏng có thể tích thay đổi khi nhiệt độ thay đổi theo công thức:
Ta có thể tính được hệ số giãn nở thể tích
\beta của rượu:
Lúc này, thể tích của rượu thay đổi từ
V_0 = 2000 \, \text{cm}^3 lên V = 3000 \, \text{cm}^3. Ta áp dụng công thức giãn nở thể tích:
\Delta T = \frac{1000}{2000 \cdot 0,00116} = \frac{1000}{2,32} \approx 431,03°C2000⋅0,00116
Vì nhiệt độ ban đầu là 20°C, nhiệt độ cuối cùng T là:
Kết luận: Nhiệt độ của 3 lít rượu là khoảng 451°C.Khối lượng là một đại lượng vật lý đo lường lượng chất trong một vật thể hoặc đối tượng. Nó phản ánh mức độ "nặng" của vật thể và thường được sử dụng để xác định sự ảnh hưởng của trọng lực lên vật thể đó.
Khối lượng có thể hiểu theo các khía cạnh sau:
-
Định nghĩa cơ bản: Khối lượng là một đặc tính của vật thể liên quan đến số lượng chất mà nó chứa. Nó không thay đổi dù cho vật thể đó ở đâu, dù có trong môi trường trọng lực mạnh hay yếu.
-
Đơn vị đo khối lượng:
- Đơn vị cơ bản trong hệ đo lường quốc tế (SI) là kilôgam (kg).
- Trong các hệ đo lường khác, đơn vị khối lượng có thể là gram (g), tấn, pound (lb), ounce (oz), v.v.
-
Khối lượng và trọng lượng: Khối lượng khác với trọng lượng. Trọng lượng là lực mà trọng lực tác dụng lên vật thể có khối lượng, và nó thay đổi tùy theo vị trí của vật thể (ví dụ: trọng lượng trên Mặt Trăng sẽ nhẹ hơn trên Trái Đất). Còn khối lượng thì không thay đổi, dù vật thể có ở đâu.
-
Công thức:
- Khối lượng có thể tính bằng công thức , trong đó F là trọng lượng (lực), và là gia tốc trọng trường tại địa điểm đó.
Khối lượng là một trong những đại lượng cơ bản trong vật lý và có rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau như khoa học, kỹ thuật, và đời sống.
Khi các điện trở mắc song song nhau, điện trở tương đương được tính theo công thức:
\frac{1}{R_{\text{tương đương}}} = \frac{1}{R_1} + \frac{1}{R_2} + \frac{1}{R_3}
Áp dụng vào công thức: 1/Rtương đương=1/8+1/12+1/4
Đổi 1/8=0.125,1/12≈0.0833,1/4=0.25
Do đó, điện trở tương đương là: Rtương đương=0.45831≈2.18Ω
Cường độ dòng điện qua mạch chính được tính theo định lý Ohm:
I = \frac{U}{R_{\text{tương đương}}}
I = \frac{32}{2.18} \approx 14.68 \, \text{A}
-
Tia đi song song với trục chính, sau khi qua thấu kính sẽ đi qua tiêu điểm F của thấu kính
Tia đi qua trung tâm của thấu kính, sẽ đi thẳng mà không bị khúc xạ.- Tia đi qua tiêu điểm F(ở phía đối diện của thấu kính), khi đi qua thấu kính sẽ ra song song với trục chính.
- Đầu tiên, dựng tia song song từ đầu mũi tên A, nó sẽ qua tiêu điểm
F ở phía bên phải của thấu kính. - Tia từ điểm
B cũng đi song song với trục chính và sẽ hội tụ tại một điểm trên phía bên phải thấu kính. - Sau khi vẽ các tia này, bạn sẽ tìm được điểm giao nhau của các tia sáng này, đó chính là ảnh A'B' A′B của vật
- Vì vật cách thấu kính 60 cm và lớn hơn tiêu cự (20 cm), ảnh sẽ được tạo ra ở phía đối diện của vật và góc của ảnh sẽ bị ngược chiều.
- Ảnh sẽ là ảnh thực và hình thu nhỏ so với vật (do vật nằm ngoài tiêu cự).
- Bạn có thể vẽ vật AB cách thấu kính 60 cm, và vẽ các tia sáng đi qua thấu kính như đã mô tả ở bước 1.
- Điểm giao nhau của các tia sáng sau khi đi qua thấu kính sẽ cho ta vị trí của ảnh A′B′A'B'.
- Đầu tiên, dựng tia song song từ đầu mũi tên A, nó sẽ qua tiêu điểm
- Tia đi qua tiêu điểm F(ở phía đối diện của thấu kính), khi đi qua thấu kính sẽ ra song song với trục chính.
-
Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính:
- Khi bạn thực hiện vẽ và tìm điểm giao nhau của các tia sáng, bạn sẽ thấy rằng ảnh sẽ nằm cách thấu kính 30 cm. Đây là kết quả từ việc theo dõi các tia sáng trên giấy.
- Ảnh của vật AB qua thấu kính hội tụ là thực, ngược chiều và hình thu nhỏ so với vật.
- Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 30 cm.
Gọi là khoảng cách từ đĩa đến màn, chúng ta có:
- Khoảng cách từ điểm sáng đến màn là .
- Khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa là
3 - d \, \text{m}. - Do tam giác đồng dạng, tỷ lệ giữa bán kính đĩa và bán kính bóng đen bằng tỷ lệ giữa khoảng cách từ điểm sáng đến đĩa và khoảng cách từ đĩa đến màn. Cụ thể \(\dfrac{R_{đĩa}}{R_{bóng}}\)=\(\dfrac{3-d}{3}\)
Thay số vào công thức:
3 = 10 \times (3 - d)
Kết luận:Khoảng cách từ đĩa đến màn cần là 2,7m
Áp dụng công thức thấu kính hội tụ:
\frac{1}{30} = \frac{1}{d_v} + \frac{1}{120}\frac{1}{d_v} = \frac{1}{30} - \frac{1}{120}Kết luận: Khoảng cách từ vật đến thấu kính
a)Âm bổng phụ thuộc vào tần số vỗ cánh của loài đó. Tần số càng cao, âm thanh phát ra sẽ càng cao (bổng).
- Con muỗi có tần số vỗ cánh khoảng 600 Hz.
- Con ruồi có tần số vỗ cánh khoảng 350 Hz.
Vì tần số vỗ cánh của con muỗi cao hơn, nên âm thanh phát ra từ con muỗi có tần số cao hơn, và vì vậy sẽ có âm bổng hơn.
b)Để giải bài này, ta sẽ tính số lần vỗ cánh của con ruồi dựa trên tỷ lệ tần số vỗ cánh của muỗi và ruồi.
- Tần số vỗ cánh của con muỗi là 600 Hz, có nghĩa là trong một giây con muỗi vỗ cánh 600 lần.
- Tần số vỗ cánh của con ruồi là 350 Hz, có nghĩa là trong một giây con ruồi vỗ cánh 350 lần.
- khoảng thời gian mà con muỗi vỗ cánh 1200 lần là:.\frac{1200 \text{ lần}}{600 \text{ lần/giây}} = 2 \text{ giây}.
-
350 lần/giây.2 giây=700 lần.
Vậy, trong cùng khoảng thời gian, con muỗi vỗ cánh 1200 lần thì con ruồi vỗ cánh được 700 lần.
Khi một người đẩy một chiếc xe, theo định lý III của Newton (Định lý hành động và phản ứng), lực mà người đẩy lên xe sẽ có phản lực ngược lại tác dụng lên người đó.
Cụ thể, khi người đẩy chiếc xe với lực 200 N, thì phản lực mà chiếc xe tác dụng lên người cũng có độ lớn là 200 N, nhưng hướng ngược lại.
Vậy, phản lực của xe tác dụng lên người là:
200 N (hướng ngược lại với lực người đẩy).
Gia tốc của xe có thể tính bằng định lý II của Newton, công thức:
F=ma
Sắp xếp lại công thức để tính gia tốc
a:
a = \frac{F}{m}
Thay số vào:a=\(\dfrac{200}{50}\)4m/s2
Vậy gia tốc của xe là 4 m/s².
đây là sinhhhhhh