Nguyễn Đức Hoàng

Giới thiệu về bản thân

I am Hoàng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

ước 1: Nhân chéo để loại mẫu số Nhân chéo cả hai vế của phương trình để loại bỏ mẫu số: 6 ( 2 𝑥 − 7 ) = 9 ( 𝑥 − 3 ) 6(2x−7)=9(x−3) Bước 2: Phân phối và rút gọn Mở rộng các vế: 12 𝑥 − 42 = 9 𝑥 − 27 12x−42=9x−27 Bước 3: Đưa các hạng tử chứa 𝑥 x về một phía Di chuyển các hạng tử chứa 𝑥 x sang một phía và các hạng tử còn lại sang phía còn lại: 12 𝑥 − 9 𝑥 = 42 − 27 12x−9x=42−27 3 𝑥 = 15 3x=15 Bước 4: Giải phương trình Chia cả hai vế cho 3: 𝑥 = 15 3 = 5 x= 3 15 ​ =5 Kết luận: Giá trị của 𝑥 x là 𝑥 = 5 x=5.

10 10 =a Điều này có nghĩa là 𝑎 = 1 0 10 a=10 10 . 1 0 10 10 10 có giá trị là: 1 0 10 = 10 , 000 , 000 , 000 10 10 =10,000,000,000 Vậy 𝑎 = 10 , 000 , 000 , 000 a=10,000,000,000.

. Định lý về tam giác đồng dạng trong hình học Gọi 𝑀 M, 𝑁 N, 𝑃 P lần lượt là trung điểm của các cạnh 𝐵 𝐶 BC, 𝐶 𝐴 CA, và 𝐴 𝐵 AB của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC. Theo Định lý trung tuyến, tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP là tam giác được tạo ra từ ba trung điểm của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC, và tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP đồng dạng với tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC. 2. Chứng minh tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC đồng dạng với tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP Vì 𝑀 M, 𝑁 N, 𝑃 P là các trung điểm của các cạnh 𝐵 𝐶 BC, 𝐶 𝐴 CA, và 𝐴 𝐵 AB, ta có thể áp dụng định lý Tam giác đồng dạng (Sự đồng dạng của tam giác có các trung tuyến tương ứng). Các đoạn thẳng nối các trung điểm của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC chia các cạnh của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC thành các đoạn thẳng tỷ lệ với nhau. Cụ thể: 𝑀 𝑁 ‾ ∥ 𝐵 𝐶 ‾ MN ∥ BC , 𝑁 𝑃 ‾ ∥ 𝐶 𝐴 ‾ NP ∥ CA , và 𝑃 𝑀 ‾ ∥ 𝐴 𝐵 ‾ PM ∥ AB . Điều này cho thấy tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP là tam giác đồng dạng với tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC. 3. Tìm tỉ số đồng dạng Khi các đoạn thẳng nối các trung điểm của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC, chúng chia các cạnh của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC theo tỉ lệ 2:1. Cụ thể: Mỗi cạnh của tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP là một đoạn thẳng nối các trung điểm, có độ dài bằng một nửa độ dài của cạnh tương ứng của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC. Do đó, tỉ số đồng dạng của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC và tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP là 2 : 1 2:1. 4. Tỉ số chu vi Tỉ số chu vi của hai tam giác đồng dạng bằng tỉ số đồng dạng của các cạnh của chúng. Vì tỉ số đồng dạng của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC và tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP là 2 : 1 2:1, nên tỉ số chu vi của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC và tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP cũng là 2 : 1 2:1. Kết luận Tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC đồng dạng với tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP, và tỉ số đồng dạng của chúng là 2:1. Tỉ số chu vi của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC và tam giác 𝑀 𝑁 𝑃 MNP cũng là 2.

a.cắt tóc cắt nước

Bước 1: Cấu trúc bài toán Cần tìm 𝑛 n sao cho: 3 𝑛 + 7 𝑛 − 1  l a ˋ  một s o ˆ ˊ  nguy e ˆ n . n−1 3n+7 ​  l a ˋ  một s o ˆ ˊ  nguy e ˆ n. Bước 2: Phép chia đa thức Chúng ta sẽ thực hiện phép chia 3 𝑛 + 7 3n+7 cho 𝑛 − 1 n−1 bằng cách chia từng bước. Chia 3 𝑛 3n cho 𝑛 n ta được 3 3. Nhân 3 3 với 𝑛 − 1 n−1 ta được 3 𝑛 − 3 3n−3. Trừ ( 3 𝑛 + 7 ) − ( 3 𝑛 − 3 ) = 7 + 3 = 10 (3n+7)−(3n−3)=7+3=10. Vậy ta có: 3 𝑛 + 7 𝑛 − 1 = 3 + 10 𝑛 − 1 . n−1 3n+7 ​ =3+ n−1 10 ​ . Bước 3: Điều kiện chia hết Để 3 𝑛 + 7 𝑛 − 1 n−1 3n+7 ​ là một số nguyên, phần dư 10 𝑛 − 1 n−1 10 ​ phải là một số nguyên. Điều này có nghĩa là 𝑛 − 1 n−1 phải là một ước của 10. Bước 4: Các ước của 10 Các ước của 10 là: ± 1 , ± 2 , ± 5 , ± 10 ±1,±2,±5,±10. Bước 5: Tính giá trị của 𝑛 n Nếu 𝑛 − 1 = 1 n−1=1, thì 𝑛 = 2 n=2. Nếu 𝑛 − 1 = − 1 n−1=−1, thì 𝑛 = 0 n=0. Nếu 𝑛 − 1 = 2 n−1=2, thì 𝑛 = 3 n=3. Nếu 𝑛 − 1 = − 2 n−1=−2, thì 𝑛 = − 1 n=−1. Nếu 𝑛 − 1 = 5 n−1=5, thì 𝑛 = 6 n=6. Nếu 𝑛 − 1 = − 5 n−1=−5, thì 𝑛 = − 4 n=−4. Nếu 𝑛 − 1 = 10 n−1=10, thì 𝑛 = 11 n=11. Nếu 𝑛 − 1 = − 10 n−1=−10, thì 𝑛 = − 9 n=−9. Kết luận Các giá trị của 𝑛 n là: 𝑛 = 2 , 0 , 3 , − 1 , 6 , − 4 , 11 , − 9 n=2,0,3,−1,6,−4,11,−9.

What a pity the weather isn't nice I wish the weather were nicer. My cousin doesn't tell me the truth I wish my cousin would tell me the truth. I'm sorry you don't study hard I wish you studied harder. I can't lend you any money I wish I could lend you some money. George isn't here I wish George were here. I live in Hanoi (I hate Hanoi) I wish I didn’t live in Hanoi. It's cold today I wish it weren't so cold today. I haven't a computer I wish I had a computer.

Để tính biểu thức 90 , 6 × 1 , 7 − 20 , 2 × 5 , 1 90,6×1,7−20,2×5,1, ta có thể sử dụng cách phân tích từng phép tính như sau: Tính 90 , 6 × 1 , 7 90,6×1,7: 90 , 6 × 1 , 7 = 154 , 02 90,6×1,7=154,02 Tính 20 , 2 × 5 , 1 20,2×5,1: 20 , 2 × 5 , 1 = 103 , 02 20,2×5,1=103,02 Cộng và trừ kết quả: 154 , 02 − 103 , 02 = 51 154,02−103,02=51 Kết quả: 90 , 6 × 1 , 7 − 20 , 2 × 5 , 1 = 51 90,6×1,7−20,2×5,1=51.

ể giải bài toán, ta có thể làm như sau: Gọi diện tích tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC là 𝑆 S và chiều dài đáy 𝐵 𝐶 BC là 𝑥 x. Theo đề bài, phần kéo dài đáy 𝐵 𝐶 BC thêm đoạn 𝐶 𝐷 CD có diện tích là 6   cm 2 6cm 2 , và phần kéo dài đáy này dài bằng 1 5 5 1 ​ chiều dài của 𝐵 𝐶 BC. Do đó, chiều dài 𝐶 𝐷 = 1 5 𝐵 𝐶 = 1 5 𝑥 CD= 5 1 ​ BC= 5 1 ​ x. Vì diện tích của tam giác tỷ lệ với chiều dài đáy, ta có thể so sánh diện tích của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC và tam giác 𝐵 𝐶 𝐷 BCD theo tỉ lệ chiều dài đáy: Diện t ı ˊ ch của tam gi a ˊ c  𝐵 𝐶 𝐷 Diện t ı ˊ ch của tam gi a ˊ c  𝐴 𝐵 𝐶 = 𝐶 𝐷 𝐵 𝐶 = 1 5 𝑥 𝑥 = 1 5 Diện t ı ˊ ch của tam gi a ˊ c ABC Diện t ı ˊ ch của tam gi a ˊ c BCD ​ = BC CD ​ = x 5 1 ​ x ​ = 5 1 ​ Vậy diện tích của tam giác 𝐵 𝐶 𝐷 BCD là 1 5 5 1 ​ diện tích của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC. Nếu diện tích của phần kéo dài là 6   cm 2 6cm 2 , ta có: 1 5 𝑆 = 6 ⇒ 𝑆 = 6 × 5 = 30   cm 2 5 1 ​ S=6⇒S=6×5=30cm 2 Kết luận: Diện tích của tam giác 𝐴 𝐵 𝐶 ABC là 30   cm 2 30cm 2 .

Phần lớn dân cư châu Á tập trung ở đồng bằng ven biển phía đông do một số lý do quan trọng: Điều kiện khí hậu và tự nhiên: Các đồng bằng ven biển thường có khí hậu ôn hòa, nhiệt độ vừa phải và lượng mưa ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp. Những vùng đất này thích hợp cho việc canh tác, đặc biệt là trồng lúa, ngũ cốc, và các loại cây trồng khác. Tài nguyên thiên nhiên: Các đồng bằng ven biển cung cấp tài nguyên phong phú như đất đai phù sa màu mỡ từ các con sông lớn (ví dụ như sông Hằng, sông Mê Kông), nguồn thủy sản phong phú từ biển và sông ngòi. Điều này tạo ra nguồn sống ổn định cho dân cư và thúc đẩy sự phát triển các khu dân cư. Đường giao thông và phát triển thương mại: Các khu vực ven biển thường là điểm giao thoa của các tuyến đường thương mại lớn, thuận tiện cho việc trao đổi hàng hóa cả trong và ngoài khu vực. Việc xây dựng cảng biển, các thành phố cảng, cũng như kết nối giao thông dễ dàng giữa các nước đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế mạnh mẽ và thu hút dân cư đến sinh sống. Lịch sử phát triển: Lịch sử phát triển của nhiều nền văn minh lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản đã diễn ra ở các đồng bằng ven biển. Các thành phố lớn như Tokyo, Thượng Hải, Mumbai, và Manila đều nằm ở các khu vực ven biển, trở thành trung tâm văn hóa, kinh tế và chính trị quan trọng. Khả năng chống thiên tai: Mặc dù có thể gặp phải thiên tai như bão và lũ lụt, nhưng các đồng bằng ven biển vẫn thu hút dân cư vì các biện pháp kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thể giảm thiểu tác động của thiên tai, đồng thời đảm bảo môi trường sống ổn định. Những yếu tố trên kết hợp lại giúp cho các đồng bằng ven biển phía đông châu Á trở thành vùng tập trung đông dân cư, đặc biệt là ở các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, và các nước Đông Nam Á.