NGUYỄN HẢI LONG

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của NGUYỄN HẢI LONG
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1:

 

Lão Goriot là một người cha yêu thương con gái hết mực. Lão đã dành cả cuộc đời để lo lắng, vun vén cho con gái, thậm chí là hy sinh cả bản thân mình. Lão đã gả hai cô con gái cho những người giàu có, quyền势, mong muốn chúng có cuộc sống sung túc, hạnh phúc. Nhưng, sau khi kết hôn, hai cô con gái lại trở nên vô tâm, lạnh nhạt với cha. Chúng chỉ biết lợi dụng cha để phục vụ cho nhu cầu của bản thân, không hề quan tâm đến tình cảm của cha. Lão Goriot đã chết trong sự cô đơn, đau khổ, bị chính con gái ruồng bỏ. Hình ảnh lão Goriot là minh chứng cho sự bất hạnh của những người cha, những người đã dành cả cuộc đời để yêu thương con cái, nhưng lại bị chính con cái ruồng bỏ.

 

Câu 2:

 

Trong xã hội hiện đại, với nhịp sống hối hả, áp lực công việc, sự bận rộn, mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái ngày càng trở nên xa cách. Đây là một vấn đề đáng báo động, bởi nó ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, tâm lý của con cái và sự phát triển của xã hội.

 

Sự xa cách giữa cha mẹ và con cái là do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do sự phát triển của xã hội. Cuộc sống hiện đại với nhịp sống hối hả, áp lực công việc, sự bận rộn khiến cha mẹ ít có thời gian dành cho con cái. Cha mẹ thường dành phần lớn thời gian cho công việc, để con cái tự lập, tự lo cho bản thân. Thứ hai, do sự thay đổi trong quan niệm sống. Con cái ngày nay thường có xu hướng độc lập, tự lập, ít quan tâm đến cha mẹ. Chúng thường dành thời gian cho bạn bè, những thú vui riêng, ít khi chia sẻ tâm tư, nguyện vọng với cha mẹ. Thứ ba, do sự thiếu thốn về giao tiếp. Cha mẹ và con cái ít trò chuyện, chia sẻ với nhau, dẫn đến sự hiểu lầm, xa cách. Cha mẹ thường không hiểu được tâm tư, nguyện vọng của con cái, con cái cũng không hiểu được sự vất vả, hy sinh của cha mẹ.

 

Sự xa cách giữa cha mẹ và con cái dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Thứ nhất, ảnh hưởng đến tâm lý của con cái. Con cái cảm thấy cô đơn, thiếu thốn tình cảm, dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực từ bên ngoài. Thứ hai, gây ra những mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. Sự thiếu thốn về giao tiếp, sự hiểu lầm, xa cách dễ dẫn đến những mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. Thứ ba, làm suy giảm hạnh phúc gia đình. Sự xa cách giữa cha mẹ và con cái làm giảm đi sự ấm áp, hạnh phúc trong gia đình.

 

Để khắc phục tình trạng xa cách giữa cha mẹ và con cái, cần có những giải pháp phù hợp. Cha mẹ cần dành nhiều thời gian cho con cái. Cha mẹ cần dành thời gian để trò chuyện, chia sẻ, chơi đùa với con cái. Cha mẹ cần tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với con cái. Cha mẹ cần tôn trọng ý kiến của con cái, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của con cái. Con cái cần biết ơn, yêu thương cha mẹ. Con cái cần biết ơn công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, cần dành thời gian để chăm sóc, phụng dưỡng cha mẹ.

 

Sự xa cách giữa cha mẹ và con cái là một vấn đề đáng báo động trong xã hội hiện đại. Cha mẹ và con cái cần vun đắp tình cảm, tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp, để gia đình luôn là nơi ấm áp, hạnh phúc.

Câu 1:

 

Ngôi kể được sử dụng trong văn bản là ngôi thứ ba.

 

Câu 2:

 

Đề tài của văn bản là số phận bi thương của lão Goriot.

 

Câu 3:

 

Lời nói của lão Goriot thể hiện sự đau khổ, tuyệt vọng khi bị chính con gái ruồng bỏ. Lão khao khát được gặp con gái, nhưng lại không thể vì chúng đã không đến thăm lão. Lão đã sống trong sự cô đơn, khát khao tình cảm gia đình trong suốt mười năm qua.

 

->Lời nói của lão Goriot khiến em cảm thấy xót xa, thương cảm cho số phận bi thương của ông. Lão là một người cha yêu thương con gái hết mực, nhưng lại bị chính con gái ruồng bỏ. Lão đã sống trong sự cô đơn, khát khao tình cảm gia đình trong suốt mười năm qua. Lời nói của lão Goriot là lời cảnh tỉnh về sự vô tâm, ích kỷ của con người, đặc biệt là những người con đối với cha mẹ.

 

Câu 4:

 

Lão Goriot khao khát được gặp các con ngay sau khi nguyền rủa, mắng chửi chúng vì lão đang trong cơn tuyệt vọng, đau khổ. Lão muốn được gặp con gái trước khi nhắm mắt xuôi tay, dù biết rằng chúng đã không đến thăm lão trong suốt mười năm qua. Lão muốn được con gái tha thứ, muốn được con gái yêu thương, muốn được con gái chăm sóc trong những giây phút cuối đời.

 

Câu 5:

 

Tình cảnh lúc cuối đời của lão Goriot thật bi thương. Lão chết trong sự cô đơn, đau khổ, bị chính con gái ruồng bỏ. Lão đã dành cả cuộc đời để yêu thương, lo lắng cho con gái, nhưng cuối cùng lại nhận lại sự lạnh nhạt, vô tâm của chúng. Lão chết trong sự tiếc nuối, đau khổ, không được gặp con gái lần cuối.

Câu 1 :

a)Thứ nhất, không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân

Thứ hai, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

Thứ 3, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Thứ 4, phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân

b)Là 1 học sinh em cần: Tăng cường học tập, nghiên cứu, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý bảo vệ và phát triển bền vững biển, đảo. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển, hải đảo.

Câu 2: 

♦ Thành tựu về chính trị:

- Đổi mới tư duy chính trị

- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội được tăng cường theo quy định của Hiến pháp.

- Nền hành chính được cải cách; Bộ máy hành chính các cấp được sắp xếp theo hướng tinh gọn và hiệu quả.

♦ Thành tựu về kinh tế:

- Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

- Hệ thống pháp luật về kinh tế hình thành và hoàn thiện.

- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Quy mô nền kinh tế được mở rộng, GDP bình quân đầu người ngày càng tăng.

♦ Thành tựu về xã hội

- Chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục.

- Chính sách lao động, việc làm có nhiều chuyển biến theo hướng ngày càng phù hợp hơn.

- Công tác xoá đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả ấn tượng.

♦ Thành tựu về văn hóa:

- Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.

- Văn hoá truyền thống được bảo tồn và phát huy. Các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được xác định và đánh giá theo chuẩn quốc tế.

♦ Thành tựu về hội nhập quốc tế:

- Hội nhập quốc tế được thực hiện thiết thực và hiệu quả.

- Vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng đượ

c nâng cao trên thế giới.

Câu 1: Thể thơ của văn bản trên là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (4 câu, mỗi câu 7 chữ).

Câu 2: Luật của bài thơ:

Mỗi câu có 7 chữ (thất ngôn). Câu 1, 2 và 4 đều có vần, các vần điệu trong bài này là vần bằng, cụ thể là vần "yên" trong câu 2 và "phong" trong câu 4. Câu 3 không có vần, như là câu chuyển tiếp.

Câu 3: 

Một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ là đối lập giữa "thơ xưa" và "thơ hiện đại". Cụ thể, trong câu "Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ" (Thơ xưa yêu thiên nhiên đẹp) và "Hiện đại thi trung ưng hữu thiết" (Thơ hiện đại cần có thép), tác giả tạo ra sự đối lập để nhấn mạnh sự khác biệt giữa các thời kỳ và chức năng của thơ ca. Biện pháp này làm nổi bật ý nghĩa là thơ ca phải phản ánh được yêu cầu thực tế của thời đại, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đang cần có những đổi mới mạnh mẽ. Sự đối lập này cũng tạo ra sự tương phản rõ rệt giữa cái đẹp lý tưởng và cái mạnh mẽ, thực tiễn.

Câu 4: 

Tác giả muốn nhấn mạnh rằng thơ ca hiện đại không chỉ đơn thuần là thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn phải mang tính chất mạnh mẽ, thiết thực, có khả năng phản ánh những vấn đề xã hội, thực tiễn của cuộc sống. Tác giả khẳng định rằng trong thời đại mới, thơ phải có tính chiến đấu, phải tham gia vào các phong trào, giúp con người đối mặt với thử thách và đấu tranh. Vì vậy, tác giả khẳng định thơ ca hiện đại không thể thiếu yếu tố "thép" - một yếu tố của sự mạnh mẽ, kiên cường.

Câu 5: 

Cấu tứ của bài thơ khá rõ ràng và mạch lạc, gồm 2 phần đối lập. Phần đầu (câu 1 và câu 2) nói về thơ ca cổ điển, chủ yếu ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, mang tính lý tưởng. Phần thứ hai (câu 3 và câu 4) chuyển sang thơ ca hiện đại, nhấn mạnh vai trò của thơ trong việc phản ánh thực tại xã hội, có tính chất mạnh mẽ và đấu tranh. Sự chuyển tiếp giữa hai phần này hợp lý và phù hợp với hoàn cảnh sáng tác, phản ánh được tư tưởng của tác giả về vai trò của thơ ca trong từng thời kỳ. Cấu tứ bài thơ vừa giản dị, vừa sâu sắc, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được sự thay đổi trong quan niệm về thơ ca qua các thời kỳ.

Câu 1:

Bài thơ Khán "Thiên gia thi" hữu cảm (Xem Thiên gia thi có cảm xúc) của Hồ Chí Minh thể hiện những suy tư sâu sắc của tác giả về thơ ca và con đường cách mạng. Khi đọc Thiên gia thi – một tuyển tập thơ nổi tiếng của Trung Quốc – Bác nhận ra rằng thơ cổ phần lớn đề cao những giá trị nghệ thuật tinh tế nhưng chưa thực sự gắn bó với cuộc sống của nhân dân. Từ đó, Người nêu lên quan điểm của mình: thơ không chỉ đẹp về nghệ thuật mà còn cần có ích cho đời.Quan điểm này thể hiện tư tưởng nhân văn và cách mạng của Hồ Chí Minh. Theo Bác, thơ không chỉ để ngâm vịnh, thưởng thức mà phải phục vụ cuộc đấu tranh giành độc lập, phản ánh hơi thở của thời đại. Điều này cũng chính là phương châm sáng tác của Người: thơ ca phải gắn liền với cuộc sống, với nhân dân, trở thành vũ khí sắc bén trong sự nghiệp cách mạng.Bài thơ không chỉ thể hiện quan điểm nghệ thuật tiến bộ mà còn khẳng định tâm huyết của Hồ Chí Minh đối với đất nước. Qua đó, ta thấy được tầm vóc của một nhà cách mạng đồng thời là một nhà thơ lớn.

Câu 2:

     Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ lại có một bản sắc, một nét đẹp văn hóa khác nhau. Chúng ta cần phải biết giữ gìn bản sắc văn hóa của mình cũng như quảng bá những nét đắc sắc đó đến với bạn bè năm châu.

       Bản sắc văn hóa dân tộc là những nét văn hóa từ lâu đời của dân tộc được truyền từ đời này sang đời khác đã trở thành những phong tục tập quán, những đặc trưng vùng miền của cả đất nước ta. Bên cạnh đó, bản sắc văn hóa dân tộc còn là những giá trị tạo nên sự khác biệt của mỗi quốc gia, sự phong phú trong lối sống, sinh hoạt tập thể của con người và tạo nên sự đa dạng màu sắc cho cuộc sống. Bản sắc văn hóa dân tộc có tầm quan trọng lớn lao đối với cuộc sống của mỗi người nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung.

      Bản sắc văn hóa dân tộc hay cụ thể hơn là văn hóa vùng miền là nơi con người giao lưu văn hóa, cùng nhau tôn vinh vẻ đẹp của quê hương mình, cũng là nơi con người gắn kết với nhau, vui đùa. Bản sắc văn hóa dân tộc còn là những đặc trưng về văn hóa của quốc gia đó, là nét làm cho đất nước mình không bị nhầm lẫn với bất kì đất nước nào khác. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều nét đẹp trong bản sắc văn hóa dân tộc của Việt Nam ta đang bị mai một, mất dần đi hoặc suy thoái, biến tướng thành nhiều thể loại khác. Chính vì thế, mỗi cá nhân đặc biệt là học sinh chúng ta phải có ý thức tìm hiểu những bản sắc văn hóa vốn có của dân tộc, giữ gìn và phát huy những giá trị đó với bạn bè năm châu. Nhà trường cần tổ chức nhiều hơn những hoạt động để tuyên truyền, mang đến cho học sinh nguồn tri thức về bản sắc văn hóa dân tộc.

       Mỗi người học sinh cần phải đặt trách nhiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc lên hàng đầu, tích cực trau dồi hiểu biết của mình về những giá trị văn hóa tốt đẹp của nước nhà.

Câu 1: Thể thơ của văn bản trên là thể thơ thất ngôn tứ tuyệt (4 câu, mỗi câu 7 chữ).

Câu 2: Luật của bài thơ:

Mỗi câu có 7 chữ (thất ngôn). Câu 1, 2 và 4 đều có vần, các vần điệu trong bài này là vần bằng, cụ thể là vần "yên" trong câu 2 và "phong" trong câu 4. Câu 3 không có vần, như là câu chuyển tiếp.

Câu 3: 

Một biện pháp tu từ nổi bật trong bài thơ là đối lập giữa "thơ xưa" và "thơ hiện đại". Cụ thể, trong câu "Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ" (Thơ xưa yêu thiên nhiên đẹp) và "Hiện đại thi trung ưng hữu thiết" (Thơ hiện đại cần có thép), tác giả tạo ra sự đối lập để nhấn mạnh sự khác biệt giữa các thời kỳ và chức năng của thơ ca. Biện pháp này làm nổi bật ý nghĩa là thơ ca phải phản ánh được yêu cầu thực tế của thời đại, đặc biệt trong bối cảnh xã hội đang cần có những đổi mới mạnh mẽ. Sự đối lập này cũng tạo ra sự tương phản rõ rệt giữa cái đẹp lý tưởng và cái mạnh mẽ, thực tiễn.

Câu 4: 

Tác giả muốn nhấn mạnh rằng thơ ca hiện đại không chỉ đơn thuần là thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn phải mang tính chất mạnh mẽ, thiết thực, có khả năng phản ánh những vấn đề xã hội, thực tiễn của cuộc sống. Tác giả khẳng định rằng trong thời đại mới, thơ phải có tính chiến đấu, phải tham gia vào các phong trào, giúp con người đối mặt với thử thách và đấu tranh. Vì vậy, tác giả khẳng định thơ ca hiện đại không thể thiếu yếu tố "thép" - một yếu tố của sự mạnh mẽ, kiên cường.

Câu 5: 

Cấu tứ của bài thơ khá rõ ràng và mạch lạc, gồm 2 phần đối lập. Phần đầu (câu 1 và câu 2) nói về thơ ca cổ điển, chủ yếu ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên, mang tính lý tưởng. Phần thứ hai (câu 3 và câu 4) chuyển sang thơ ca hiện đại, nhấn mạnh vai trò của thơ trong việc phản ánh thực tại xã hội, có tính chất mạnh mẽ và đấu tranh. Sự chuyển tiếp giữa hai phần này hợp lý và phù hợp với hoàn cảnh sáng tác, phản ánh được tư tưởng của tác giả về vai trò của thơ ca trong từng thời kỳ. Cấu tứ bài thơ vừa giản dị, vừa sâu sắc, giúp người đọc dễ dàng cảm nhận được sự thay đổi trong quan niệm về thơ ca qua các thời kỳ.

Bài 2: 

 

Câu 1: Truyện ở ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi”.
Câu 2: Đoạn trích sử dụng điểm nhìn bên trong, các tình huống truyện và sự kiện đều được đánh giá dưới góc nhìn của người con gái Chi-hon.
Câu 3: Biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn là biện pháp lặp cấu trúc “Lúc mẹ...”. Giúp tăng tính liên kết và tạo nhịp điệu cho đoạn văn. Đồng thời nhấn mạnh khoảnh khắc mẹ bị lạc, Chi-hon đang bận rộn sống cuộc đời riêng. Từ đó, cho ta thấy được sự tự trách của nhân vật Chi-hon khi nhớ lại khoảnh khắc mẹ bị lạc
Câu 4: Người mẹ của Chi-hon có phẩm chất mạnh mẽ, kiên quyết kiên cường để bảo vệ cho con của mình, ngay cả khi bà phải đối mặt với một môi trường lạ lẫm; bà cũng vô cùng yêu thương con, muốn con được thử và mặc những món đồ bà thấy thật đẹp. Câu văn cho thấy phẩm chất của mẹ Chi-hon: "Mẹ nắm chặt tay cô, bước đi giữa biển người với phong thái có thể đe dọa cả những tòa nhà lừng lững đang từ trên cao nhìn thẳng xuống, rồi băng qua quảng trường và đợi anh cả dưới chân tháp đồng hồ.

Câu 5: Chi-hon hối tiếc vì đã không thử mặc chiếc váy mẹ chọn, khiến mẹ buồn phiền.
Những hành động vô tâm, dù nhỏ nhặt, đôi khi lại có thể gây tổn thương sâu sắc cho những người thân yêu. Khi chúng ta không chú ý đến cảm xúc của họ, hay thậm chí là bỏ qua những nỗ lực của họ, đó là lúc sự vô tâm làm xói mòn tình cảm gia đình. Đôi khi, những lời nói vô tình, hay sự thờ ơ trong những khoảnh khắc quan trọng cũng đủ để khiến người thân cảm thấy bị bỏ rơi, thiếu thốn tình cảm. Do đó, mỗi chúng ta cần nhận thức rõ rằng sự quan tâm, chăm sóc và chia sẻ yêu thương là điều cần thiết để giữ gìn mối quan hệ bền chặt và đầy ấm áp.

bài 1:

C1: Tự sự

C2: cậu bé Ngạn chạy sang bà để: Trốn những trận đòn của ba.

C3: nhằm tạo sự bất ngờ, thú vị.

C4: - Đó là người bà có trái tim nhân hậu, yêu thương

- Là người sẵn sàng bao dung, tha thứ

C5: Gia đình là tế bào của xã hội, bởi nên tình cảm gia đình mang vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống, đó là điểm tựa tinh thần vô cùng vững chắc để mỗi người có thể vượt qua được mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. Là nơi mà con người có thể tìm thấy niềm tin, tìm thấy sự bình yên, hy vọng để vượt qua mọi rào cản trên bước đường đời. Dù có đi đâu và về đâu, dù công việc có bộn bề đến đâu thì chúng ta đều hướng về gia đình, hướng về những tình cảm giản dị mà thiêng liêng nhất