PHẠM THÙY LINH

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của PHẠM THÙY LINH
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1
 a) Những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay
- Thứ nhất, không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân
+ Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam đã tạo thành sức mạnh tổng hợp của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do và bảo vệ Tổ quốc.
+ Ngày nay, đất nước đang tiến hành đổi mới và hội nhập sâu rộng trong bối cảnh toàn cầu hoá. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống để mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ nhận thức rõ vai trò của tinh thần và phát huy tinh thần đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
- Thứ hai, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
+ Thực tiễn cách mạng từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chứng minh: Một dân tộc nhỏ, nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam nhưng lại có thể chiến thắng những kẻ thù hùng mạnh,... là nhờ sự đoàn kết một lòng của cả dân tộc. Các tổ chức mặt trận đã giữ vai trò to lớn trong xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Ngày nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần phát huy vai trò trong việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.
- Thứ 3, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một trong những bài học lớn, xuyên suốt trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ và xây dựng đất nước, trong đó, sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định.
+ Trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại góp phần tăng cường sức mạnh tổng hợp để tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, tạo ra thế và lực để đất nước ổn định và phát triển.
+ Các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc cũng cho thấy cần kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng đất nước vững mạnh, đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng nâng cao... là tạo điều kiện vững chắc cho bảo vệ Tổ quốc. Ngược lại, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia sẽ tạo sức mạnh cần thiết cho công cuộc xây dựng đất nước.
- Thứ 4, phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân
+ Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp tục xây dựng và phát triển sáng tạo nghệ thuật quân sự Việt Nam. Đó là nghệ thuật toàn dân đánh giặc, nghệ thuật tiến công chủ động, kiên quyết, mưu trí, sáng tạo,..
+ Trong bối cảnh sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện nay, nghệ thuật quân sự Việt Nam cần tiếp tục phát triển ở trình độ khoa học cao, đồng thời xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và có chiến lược bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa
b) Những việc em có thể làm để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc:
+ Chủ động tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,… để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.
+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước.
+ Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách liên quan đến vấn đề chủ quyền biển, đảo; đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc;
+ Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo, ví dụ như: “Vì Trường Sa thân yêu”, “Góp đá xây Trường Sa”, “Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi”, “Tuổi trẻ hướng về biển, đảo của Tổ quốc”… 
Câu 2. 
Thành tựu cơ bản về kinh tế trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
♦ Thành tựu về chính trị:
- Đổi mới tư duy chính trị
- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội được tăng cường theo quy định của Hiến pháp.
- Nền hành chính được cải cách; Bộ máy hành chính các cấp được sắp xếp theo hướng tinh gọn và hiệu quả.
♦ Thành tựu về kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.
- Hệ thống pháp luật về kinh tế hình thành và hoàn thiện.
- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Quy mô nền kinh tế được mở rộng, GDP bình quân đầu người ngày càng tăng.
♦ Thành tựu về xã hội
- Chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục.
- Chính sách lao động, việc làm có nhiều chuyển biến theo hướng ngày càng phù hợp hơn.
- Công tác xoá đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả ấn tượng.
♦ Thành tựu về văn hóa:
- Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.
- Văn hoá truyền thống được bảo tồn và phát huy. Các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được xác định và đánh giá theo chuẩn quốc tế.
♦ Thành tựu về hội nhập quốc tế:
- Hội nhập quốc tế được thực hiện thiết thực và hiệu quả.
- Vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên thế giới.

 

Câu 1: Văn bản sử dụng ngôi kể ngôi thứ ba (tôi). Câu chuyện được kể qua cái nhìn và cảm xúc của nhân vật "tôi"-- con gái thứ ba, Chi-hon.
 Câu 2: Điểm nhìn trong đoạn trích là điểm nhìn của nhân vật Chi-hon --con gái thứ ba của bà mẹ bi lạc. Cô nhìn sự việc từ trong nội tâm, với những suy nghĩ cảm xúc, hồi tưởng về mẹ và những điều đã xảy ra.
 Câu 3:
Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn là tương phản thời gian và không gian. Me bị lạc ở ga tàu điện ngầm Seoul trong khi Chi-hon đang ở Bắc Kinh tham dự triển lãm sách.
 Tác dụng của biện pháp này là nhấn mạnh sự ngỡ ngàng và bất lực của Chi-hon khi không thể ở bên mẹ trong lúc bà gặp khó khăn. Nó cũng thể hiện sự xa cách, cô đơn của Chi-hon và khiến người đọc cảm nhận được cảm giác mâu thuẫn giữra công việc và những điều quan trọng trong cuộc sống cá nhân.
 Câu 4: Qua lời kể của Chi-hon, những phẩm chất của người mẹ đã được thể hiện rõ nét: • Yêu thương và hi sinh: Mę luôn lo lắng cho các con, dù trong những điều kiện khó khăn. • Kiên cường và mạnh mẽ: Mẹ có khả năng đối diện với khó khăn và dũng cảm vượt qua mọi thử thách. • Sự hi sinh thầm lặng: Mẹ luôn quan tâm đến gia đình, nhưng những hy sinh của bà lại không được mọi người chú ý đến.

Câu 5: Chi-hon hối tiếc vì đã không lắng nghe mẹ khi còn sống, đặc biệt là trong những khoảnh khắc mà mẹ muốn chia sẻ, như khi mẹ chọn chiếc váy xếp nếp cho Cô mà cô đã từ chối. Cô cảm thấy có lỗi vì đã không trân trọng mẹ khi còn có thể.
 Suy nghĩ về những hành động vô tâm khiến người thân tốn thương: Đôi khi, chúng ta vô tình làm tốn thương người thân chỉ vì thiếu quan tâm và lắng nghe họ. Những hành động tưởng chừng như nhỏ nhặt nhưng lại 8 thể tạo ra những khoảng cách lớn trong mối quan hệ gia đình. Chính những lúc như vậy, khi đã muộn, ta mới nhận ra rằng những lời nói hay hành động vô ý có thể gây ra sự tổn thương sâu sắc cho người mà chúng ta yêu thương nhất.

Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự Văn bản kể lại một kỷ niệm trong tuổi tho của cậu bé Ngan, qua đó thể hiện những cảm xúc và mối quan hệ gia đình của cậu với mẹ và bà.
 Câu 2. Cậu bé Ngan chay sang nhà bà để tránh những trận đòn roi của ba.
 Câu 3. Dấu ba chấm trong câu có tác dụng làm giãn nhịp điệu câu văn, đồng thời chuẩn bị cho sự xuất hiện của những từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, hài hước, thú vị.
 Câu 4. Nhân vật người bà trong văn bản là một người nhân hậu, yêu thương, bao dung, luôn che chở và bảo vệ cháu, tạo nên một tình cảm ấm áp, trìu mến đối với cậu bé Ngạn.
 Câu 5. Gia đình là nơi nuôi dưỡng và chở che cho mỗi cá nhân, không chi về mặt thế chất mà còn về mặt tinh thần. Gia đình là điểm tựa vững chắc, là nơi mà mỗi người tìm thấy tình yêu thương, sự an ủi và động viên trong những lác khó khăn. Gia đình giúp mỗi người có động lực để cố gắng, nỗ lực trong cuộc sống và trở thành phiên bản tốt nhất của chính mình