ĐẶNG HÀ GIANG

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của ĐẶNG HÀ GIANG
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Nhân vật chị Bớt trong đoạn trích đã để lại nhiều xúc động trong lòng người đọc bởi tấm lòng bao dung, giàu tình cảm. Mặc dù từng bị mẹ đối xử không công bằng trong quá khứ, nhưng khi mẹ già yếu, chị không những không trách móc mà còn chăm sóc, yêu thương, bảo vệ mẹ. Chi tiết chị “ôm lấy vai mẹ” và nhẹ nhàng nói: “Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?” thể hiện rõ sự vị tha, thấu hiểu và tấm lòng hiếu thảo đáng quý. Chị không để quá khứ làm tổn thương hiện tại, không để những oán trách làm lu mờ lòng yêu thương. Qua nhân vật chị Bớt, tác giả ngợi ca vẻ đẹp của tình thân, của đức hy sinh và lòng nhân hậu trong mỗi con người. Hình ảnh người con gái ấy nhắc nhở chúng ta cần biết bao dung, trân trọng tình cảm gia đình và luôn gìn giữ những giá trị yêu thương trong cuộc sống.

Nhân vật chị Bớt trong đoạn trích đã để lại nhiều xúc động trong lòng người đọc bởi tấm lòng bao dung, giàu tình cảm. Mặc dù từng bị mẹ đối xử không công bằng trong quá khứ, nhưng khi mẹ già yếu, chị không những không trách móc mà còn chăm sóc, yêu thương, bảo vệ mẹ. Chi tiết chị “ôm lấy vai mẹ” và nhẹ nhàng nói: “Ô hay! Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?” thể hiện rõ sự vị tha, thấu hiểu và tấm lòng hiếu thảo đáng quý. Chị không để quá khứ làm tổn thương hiện tại, không để những oán trách làm lu mờ lòng yêu thương. Qua nhân vật chị Bớt, tác giả ngợi ca vẻ đẹp của tình thân, của đức hy sinh và lòng nhân hậu trong mỗi con người. Hình ảnh người con gái ấy nhắc nhở chúng ta cần biết bao dung, trân trọng tình cảm gia đình và luôn gìn giữ những giá trị yêu thương trong cuộc sống.

Bài thơ là lời tâm tình của một người ông dành cho cháu, thể hiện tình cảm yêu thương sâu sắc và trách nhiệm truyền thụ những giá trị tốt đẹp của thế hệ đi trước. Qua hình ảnh “bàn giao cho cháu”, tác giả đã khắc họa được sự kế thừa giữa các thế hệ: những lời dạy, những phẩm chất làm người, những điều thiêng liêng như lòng yêu nước, sự kiên cường vượt khó... Tất cả đều được người ông trân trọng truyền lại. Tuy nhiên, ông cũng từ chối bàn giao những mất mát, khổ đau, bởi ông muốn cháu sống trong một tương lai tốt đẹp hơn. Bài thơ không chỉ thể hiện tình yêu thương, mà còn khơi dậy lòng biết ơn và ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với những giá trị được trao truyền. Qua đó, người đọc nhận ra rằng: tiếp nhận di sản của thế hệ trước không chỉ là một vinh dự mà còn là một nghĩa vụ thiêng liêng.

Câu 1.

Xác định thể thơ của văn bản trên:
→ Văn bản được viết theo thể tự do.


Câu 2.

Trong bài thơ, nhân vật người ông sẽ bàn giao cho cháu những thứ gì?
→ Người ông sẽ bàn giao cho cháu những điều quý giá như:

  • Những câu ca dao, lời dạy làm người
  • Truyền thống tốt đẹp, kinh nghiệm sống
  • Tinh thần kiên cường, ý chí vững vàng
  • Niềm tin vào cuộc sống và tương lai.

Câu 3.

Ở khổ thơ thứ hai, có những thứ mà người ông chẳng bàn giao cho cháu. Theo anh/chị, vì sao người ông lại không muốn bàn giao cho cháu những thứ đó?
→ Ở khổ thơ thứ hai, người ông không bàn giao cho cháu những đau thương, mất mát, tủi nhục hay bất hạnh mà ông từng trải qua.
→ Bởi vì ông yêu thương cháu, mong cháu được sống trong hòa bình, hạnh phúc và tốt đẹp hơn. Ông không muốn cháu phải chịu những khổ đau mà thế hệ ông đã trải qua. Đây là biểu hiện của tình yêu thương, hy sinh cao cả của thế hệ đi trước dành cho thế hệ sau.


Câu 4.

Chỉ ra và phân tích biện pháp điệp ngữ được sử dụng trong bài thơ:
→ Bài thơ sử dụng biện pháp điệp ngữ: “bàn giao cho cháu”.

  • Tác dụng: Nhấn mạnh sự chuyển giao, kế thừa giữa các thế hệ.
  • Đồng thời thể hiện tình cảm yêu thương, niềm tin tưởng và sự kỳ vọng mà người ông dành cho cháu.

giọng hát
Như tiếng lúa khô chảy vào trong cốt
Như đất ấm trào lên trong lóe sáng lưỡi cày


Gợi ý đoạn văn:

Trong đoạn thơ, khi nghe giọng hát của người nông dân, nhân vật trữ tình đã có những liên tưởng sâu sắc và đầy cảm xúc. Giọng hát ấy không chỉ đơn thuần là âm thanh, mà còn gợi lên hình ảnh của cuộc sống lao động bình dị mà đầy yêu thương, gắn bó với đất đai, ruộng đồng. Những liên tưởng như “tiếng lúa khô chảy vào trong cốt”, “đất ấm trào lên trong lóe sáng lưỡi cày” là hình ảnh ẩn dụ giàu sức gợi, thể hiện sự gắn kết giữa con người và thiên nhiên, giữa lao động và cuộc sống. Qua đó, ta thấy được sự trân trọng của nhân vật trữ tình dành cho người nông dân – những con người hiền hậu, chân chất, sống bình dị mà sâu sắc. Họ mang trong mình hơi thở của đất trời, là biểu tượng cho sự cần cù, bền bỉ và cống hiến thầm lặng cho cuộc đời. Chính những âm thanh quen thuộc ấy đã làm thức dậy trong nhân vật trữ tình cảm xúc yên bình, niềm yêu mến quê hương và con người lao động.

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Trả lời: Văn bản được viết theo thể thơ tự do.


Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh gợi tả âm thanh trong văn bản.

Trả lời:
Một số từ ngữ, hình ảnh gợi tả âm thanh:

  • “Tiếng bánh xe trâu lặng lẽ qua đêm”
  • “Tiếng gọi”
  • “Tiếng cười khúc khích lúc ban mai”
    Những từ ngữ này tạo cảm giác âm thanh nhẹ nhàng, sâu lắng, gợi sự yên tĩnh và tươi mới của buổi sớm.

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong dòng thơ:

"Tôi cựa mình như búp non mở lá."
Trả lời:

  • Biện pháp tu từ: So sánh
  • Tác dụng: So sánh hành động “cựa mình” của nhân vật trữ tình với hình ảnh “búp non mở lá” nhằm thể hiện sự tỉnh giấc nhẹ nhàng, tinh khôi và đầy sức sống, như thiên nhiên đang chuyển mình đón chào một ngày mới.

Câu 4. Nhận xét tâm trạng của nhân vật trữ tình khi nghe âm thanh “Tiếng bánh xe trâu lặng lẽ” và “tiếng gọi, tiếng cười khúc khích lúc ban mai.”

Trả lời:
Nhân vật trữ tình cảm nhận được sự bình yên, ấm áp và niềm vui nhẹ nhàng khi nghe những âm thanh đó. Âm thanh trong trẻo, quen thuộc của làng quê lúc ban mai đã làm dậy lên trong nhân vật cảm xúc dịu dàng, yên tâm, đầy yêu thương với cuộc sống.


Câu 5. Trình bày một thông điệp ý nghĩa mà anh/chị rút ra từ văn bản và lí giải (khoảng 5–7 dòng).

Trả lời:
Bài thơ “Ban mai” gửi đến chúng ta thông điệp rằng: Hãy biết lắng nghe và cảm nhận những điều giản dị, bình yên trong cuộc sống để thấy lòng nhẹ nhàng và yêu đời hơn. Những hình ảnh và âm thanh buổi sớm nơi làng quê đã giúp nhân vật trữ tình thức tỉnh tâm hồn, hướng tới điều tích cực. Cuộc sống tuy giản đơn nhưng vẫn đầy yêu thương và hy vọng nếu ta biết cảm nhận bằng cả trái tim.

Nhà văn Nam Cao đã vận dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc để xây dựng nhân vật Thứ – một trí thức tiểu tư sản sống trong cảnh “sống mòn”. Trước hết, ông sử dụng ngôi kể thứ ba kết hợp với cái nhìn sâu sắc, thấm đẫm sự cảm thông, giúp người đọc tiếp cận rõ hơn nội tâm của Thứ. Nhân vật được khắc họa qua những chi tiết hiện thực sắc sảo: cảnh nghèo, bệnh tật, thất nghiệp, sống lay lắt... Thứ từng có lý tưởng, từng hoài bão, nhưng trước thực tại phũ phàng, anh dần đánh mất chính mình, trở nên tiêu cực, sống buông xuôi. Nam Cao còn khéo léo sử dụng ngôn ngữ mang tính triết lý, thể hiện sự giằng xé nội tâm, nỗi đau âm ỉ và bi kịch tinh thần của Thứ. Qua đó, nhà văn không chỉ tái hiện số phận cá nhân, mà còn phản ánh số phận chung của một lớp người trong xã hội cũ – những trí thức bị bóp nghẹt lý tưởng, sống lay lắt, u uất trong cảnh đời tù túng.

Câu 1. Xác định ngôi kể trong văn bản.

Trả lời:
Văn bản được kể theo ngôi thứ ba, người kể chuyện không xưng “tôi” nhưng am hiểu nội tâm nhân vật Thứ, qua đó thể hiện được suy nghĩ và cảm xúc của nhân vật chính.


Câu 2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh khắc họa cuộc sống của Thứ khi ở Hà Nội.

Trả lời:

  • Các từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu: “nghèo khó”, “thất nghiệp”, “bệnh tật”, “phải về quê”, “sống nghèo khổ”, “ti tiện, nhỏ nhen”, “ước mơ, hoài bão bị thui chột”, “sống mòn”.
  • Những hình ảnh đó khắc họa rõ sự bế tắc, tù túng, tàn lụi trong cuộc sống của một trí thức tiểu tư sản không thể thực hiện lý tưởng trong xã hội cũ.

Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ trong câu:

“Ra khỏi trường, y thấy mình gần như là một phế nhân.”

Trả lời:

  • Biện pháp tu từ: So sánh (ẩn dụ): “gần như là một phế nhân”.
  • Tác dụng: Nhấn mạnh sự tuyệt vọng, mất phương hướng và vô dụng mà Thứ cảm nhận khi bước ra đời, không thể thực hiện lý tưởng, bị cuộc sống đè nặng.

Câu 4. Nhận xét sự thay đổi của Thứ khi ở Hà Nội và Sài Gòn.

Trả lời:

  • Ở Sài Gòn: Thứ đầy nhiệt huyết, mong muốn lập nghiệp, nhưng thất bại vì đói nghèo, bệnh tật, thất nghiệp.
  • Ở Hà Nội: Ban đầu vẫn có hy vọng khi được dạy học, nhưng dần dà rơi vào cảnh “sống mòn”, mất dần lý tưởng, chán nản, thu mình, sống buông xuôi và tiêu cực.
    => Sự thay đổi cho thấy quá trình tha hóa dần dần của một trí thức không thể vượt lên hoàn cảnh.

Câu 5. Trình bày một thông điệp anh/chị rút ra sau khi đọc văn bản và lí giải.

Gợi ý:
Thông điệp: Cần sống có lý tưởng và nghị lực để không bị cuốn vào lối sống tầm thường, tiêu cực.
Lý giải: Thứ là hình ảnh đại diện cho lớp trí thức bị xã hội vùi dập, mất phương hướng. Nếu không đủ bản lĩnh, lý tưởng và khát vọng vươn lên, con người rất dễ trở nên “sống mòn”, đánh mất chính mình.

câu 1:

Bài thơ “Những người đàn bà bán ngô nướng” là lời tri ân sâu sắc đến những người phụ nữ lao động nghèo khổ, tảo tần bên lề cuộc sống. Tác giả đã khắc họa hình ảnh người đàn bà bán ngô không chỉ qua dáng vẻ bên ngoài “nhem nhuốc” mà còn bằng tâm hồn ấm áp, chất chứa yêu thương. Đặc biệt, chi tiết "bán dần từng mảnh đời mình nuôi con" gợi lên nỗi xót xa và cảm phục đối với sự hy sinh thầm lặng của họ. Bài thơ sử dụng thể thơ tự do, giọng điệu nhẹ nhàng, chân thành cùng với hình ảnh ẩn dụ và đối lập tinh tế đã làm nổi bật vẻ đẹp nội tâm và nghị lực sống phi thường. Qua đó, tác giả không chỉ thể hiện sự cảm thông mà còn thức tỉnh người đọc về lòng nhân ái và sự trân trọng với những con người bình dị quanh ta.

câu 2:


câu 1:

Bài thơ “Những người đàn bà bán ngô nướng” là lời tri ân sâu sắc đến những người phụ nữ lao động nghèo khổ, tảo tần bên lề cuộc sống. Tác giả đã khắc họa hình ảnh người đàn bà bán ngô không chỉ qua dáng vẻ bên ngoài “nhem nhuốc” mà còn bằng tâm hồn ấm áp, chất chứa yêu thương. Đặc biệt, chi tiết "bán dần từng mảnh đời mình nuôi con" gợi lên nỗi xót xa và cảm phục đối với sự hy sinh thầm lặng của họ. Bài thơ sử dụng thể thơ tự do, giọng điệu nhẹ nhàng, chân thành cùng với hình ảnh ẩn dụ và đối lập tinh tế đã làm nổi bật vẻ đẹp nội tâm và nghị lực sống phi thường. Qua đó, tác giả không chỉ thể hiện sự cảm thông mà còn thức tỉnh người đọc về lòng nhân ái và sự trân trọng với những con người bình dị quanh ta.

câu 2: