NGUYỄN ĐÌNH DUY

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của NGUYỄN ĐÌNH DUY
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)





Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nội dung, nghệ thuật của bài thơ Những người đàn bà bán ngô nướng.



Bài thơ Những người đàn bà bán ngô nướng của Nguyễn Đức Hạnh là một lát cắt sâu sắc về thân phận người lao động nghèo, đặc biệt là những người phụ nữ tảo tần, lam lũ. Qua hình ảnh “người đàn bà bán dần từng mảnh đời mình nuôi con”, nhà thơ không chỉ cho thấy sự hy sinh âm thầm mà còn lên tiếng cảm thông, ngợi ca vẻ đẹp nội tâm ẩn sau vẻ ngoài nhem nhuốc, khắc khổ. Mỗi bắp ngô nướng không chỉ là miếng ăn đơn thuần mà còn là biểu tượng cho tình mẫu tử, cho tuổi thơ gian khó, cho ký ức và tình yêu thương lặng lẽ. Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể thơ tự do với hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa và so sánh tinh tế. Giọng thơ trầm lắng, giàu cảm xúc, kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực và hoài niệm, giữa sự thật khắc nghiệt và tình cảm sâu lắng. Tác phẩm đã đánh thức trong người đọc sự trân trọng, lòng nhân ái và cái nhìn nhân văn đối với những con người lao động nhỏ bé quanh ta.





Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ về câu nói:


Cuộc sống không bao giờ bằng phẳng, và mỗi con người đều phải đối diện với những “cơn bão” – những thử thách, mất mát, thất bại không thể tránh khỏi. Trong bối cảnh ấy, câu nói của Vivian Greene: “Cuộc sống không phải là để chờ đợi cơn bão đi qua, cuộc sống là để học được cách khiêu vũ trong mưa” mang đến một thông điệp sống sâu sắc và đầy cảm hứng. Nó nhấn mạnh rằng: thay vì thụ động né tránh khó khăn, chúng ta cần học cách thích nghi, lạc quan và tìm thấy niềm vui, ý nghĩa trong chính những gian nan của cuộc đời.


“Cơn bão” trong câu nói chính là ẩn dụ cho những biến cố, thử thách mà mỗi người đều phải trải qua: bệnh tật, mất mát, thất bại trong học tập, công việc, tình cảm… Nhiều người có xu hướng chờ đợi “trời quang mây tạnh”, nhưng trên thực tế, cuộc đời không bao giờ hoàn hảo hoàn toàn. Nếu ta chỉ ngồi chờ, ta sẽ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội trưởng thành, thậm chí sống trong đau khổ, bi quan kéo dài. Học cách “khiêu vũ trong mưa” là chấp nhận thực tại, bình tĩnh đối mặt với thử thách và tìm cách thích nghi, vươn lên từ chính những khó khăn đó.


Những con người vĩ đại không phải là những người tránh được bão tố, mà là những người dám sống, dám tiến lên giữa bão tố. Họ nhìn khó khăn như cơ hội để tôi luyện bản thân. Edison thất bại hàng nghìn lần mới phát minh ra bóng đèn. Nick Vujicic – người không tay không chân – vẫn truyền cảm hứng sống mạnh mẽ cho hàng triệu người. Chính tinh thần sống tích cực, không đầu hàng số phận đã giúp họ “khiêu vũ” giữa nghịch cảnh, biến bất hạnh thành động lực sống phi thường.


Không chỉ trong những câu chuyện nổi tiếng, bài học này còn gần gũi trong cuộc sống hằng ngày. Một học sinh không đạt kết quả tốt không nên chán nản, mà cần tìm cách điều chỉnh phương pháp học tập. Một người mất việc cần linh hoạt học hỏi kỹ năng mới, thay vì than thân trách phận. Khi biết chấp nhận và học hỏi từ thất bại, ta sẽ phát triển nội lực, và chính điều đó tạo nên giá trị đích thực của cuộc sống.


Tuy nhiên, học cách “khiêu vũ trong mưa” không có nghĩa là phủ nhận nỗi đau hay tránh né cảm xúc tiêu cực. Mỗi con người đều có quyền buồn, đau khổ, nhưng điều quan trọng là không để chúng nhấn chìm mình. Vượt lên nghịch cảnh không phải là chuyện trong ngày một ngày hai, mà là cả một quá trình rèn luyện về tư duy và cảm xúc.


Tóm lại, câu nói của Vivian Greene không chỉ là một lời nhắn gửi, mà còn là kim chỉ nam giúp ta sống chủ động, mạnh mẽ và ý nghĩa hơn. Cuộc đời không thể tránh khỏi giông tố, nhưng chính cách ta bước đi trong mưa mới quyết định giá trị và bản lĩnh của mỗi con người. Hãy học cách mỉm cười, nhảy múa và tiến về phía trước – ngay cả khi trời vẫn đang mưa.






Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Trả lời: Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, không bị ràng buộc bởi số câu, số chữ hay vần điệu cố định.

Câu 2. Tìm những từ ngữ cho thấy thái độ của người đi đường với người đàn bà bán ngô nướng.

Trả lời: Những từ ngữ thể hiện thái độ thờ ơ, coi thường của người đi đường là:


  • “thờ ơ”
  • “rẻ rúng”
  • “cầm lên vứt xuống”


Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ:


Người đi qua thờ ơ

Hay rẻ rúng cầm lên vứt xuống

Những tờ bạc lẻ đè lên mùi thơm

Người đàn bà bán dần từng mảnh đời mình nuôi con


Trả lời:


  • Biện pháp tu từ:
    • Ẩn dụ: “Người đàn bà bán dần từng mảnh đời mình” – hình ảnh ẩn dụ cho sự hy sinh thầm lặng và dần mòn vì con cái.
    • Tương phản: Giữa “tờ bạc lẻ” và “mùi thơm” – thể hiện sự vô tâm, coi nhẹ giá trị lao động.
    • Điệp từ: “Người” được lặp lại – nhấn mạnh sự đối lập giữa người đi đường và người đàn bà.
  • Tác dụng:
    Những biện pháp này làm nổi bật sự vô cảm của xã hội, đồng thời khắc họa sâu sắc nỗi vất vả, hy sinh và nhân phẩm của người đàn bà bán ngô.





Câu 4. Trình bày mạch cảm xúc của bài thơ.

Trả lời:

Mạch cảm xúc bài thơ đi từ:


  • Quan sát, cảm thông với những người đàn bà bán ngô nướng
  • Sang xót xa, đau đáu khi nhận ra sự thờ ơ của người đời
  • Đến hồi tưởng, xúc động về tuổi thơ gắn với bắp ngô và tình thân
  • Kết thúc bằng sự trân trọng, ngợi ca những con người tảo tần, giàu tình yêu thương.





Câu 5. Nêu một thông điệp anh/chị rút ra sau khi đọc bài thơ và lí giải.

Trả lời:

Thông điệp: Hãy trân trọng những con người lao động nghèo khó, bởi sau những nhọc nhằn lam lũ là những hi sinh thầm lặng, cao đẹp.Bài thơ giúp ta nhận ra rằng sau những gánh hàng rong giản dị là cả một cuộc đời âm thầm vì con, vì gia đình. Sự thờ ơ hay coi thường là thiếu nhân văn. Vì thế, sống biết yêu thương và thấu hiểu là điều cần thiết trong xã hội hôm nay.





Câu 1

a) Những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay 

- Thứ nhất, không ngừng phát huy tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân

+ Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam đã tạo thành sức mạnh tổng hợp của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do và bảo vệ Tổ quốc.

+ Ngày nay, đất nước đang tiến hành đổi mới và hội nhập sâu rộng trong bối cảnh toàn cầu hoá. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống để mỗi người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ nhận thức rõ vai trò của tinh thần và phát huy tinh thần đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

- Thứ hai, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

+ Thực tiễn cách mạng từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chứng minh: Một dân tộc nhỏ, nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam nhưng lại có thể chiến thắng những kẻ thù hùng mạnh,... là nhờ sự đoàn kết một lòng của cả dân tộc. Các tổ chức mặt trận đã giữ vai trò to lớn trong xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.

+ Ngày nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần phát huy vai trò trong việc củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

- Thứ 3, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một trong những bài học lớn, xuyên suốt trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ và xây dựng đất nước, trong đó, sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định.

+ Trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại góp phần tăng cường sức mạnh tổng hợp để tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, tạo ra thế và lực để đất nước ổn định và phát triển.

+ Các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc cũng cho thấy cần kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng đất nước vững mạnh, đời sống của các tầng lớp nhân dân ngày càng nâng cao... là tạo điều kiện vững chắc cho bảo vệ Tổ quốc. Ngược lại, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia sẽ tạo sức mạnh cần thiết cho công cuộc xây dựng đất nước.

- Thứ 4, phát triển sáng tạo nghệ thuật chiến tranh nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân

+ Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp tục xây dựng và phát triển sáng tạo nghệ thuật quân sự Việt Nam. Đó là nghệ thuật toàn dân đánh giặc, nghệ thuật tiến công chủ động, kiên quyết, mưu trí, sáng tạo,..

+ Trong bối cảnh sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện nay, nghệ thuật quân sự Việt Nam cần tiếp tục phát triển ở trình độ khoa học cao, đồng thời xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và có chiến lược bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa

b) Những việc em có thể làm để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc:

+ Chủ động tìm hiểu các tư liệu lịch sử, pháp luật Việt Nam, pháp luật quốc tế,… để có nhận thức đúng đắn về vấn đề: chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trên Biển Đông.

+ Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước.

+ Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách liên quan đến vấn đề chủ quyền biển, đảo; đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam; những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc;

+ Tích cực tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ chủ quyền biển đảo, ví dụ như: “Vì Trường Sa thân yêu”, “Góp đá xây Trường Sa”, “Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi”, “Tuổi trẻ hướng về biển, đảo của Tổ quốc”… 

Câu 2. 

Thành tựu cơ bản về kinh tế trong công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.

♦ Thành tựu về chính trị:

- Đổi mới tư duy chính trị

- Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội được tăng cường theo quy định của Hiến pháp.

- Nền hành chính được cải cách; Bộ máy hành chính các cấp được sắp xếp theo hướng tinh gọn và hiệu quả.

♦ Thành tựu về kinh tế:

- Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực, hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước.

- Hệ thống pháp luật về kinh tế hình thành và hoàn thiện.

- Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ cao, giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

- Quy mô nền kinh tế được mở rộng, GDP bình quân đầu người ngày càng tăng.

♦ Thành tựu về xã hội

- Chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục.

- Chính sách lao động, việc làm có nhiều chuyển biến theo hướng ngày càng phù hợp hơn.

- Công tác xoá đói giảm nghèo đạt nhiều kết quả ấn tượng.

♦ Thành tựu về văn hóa:

- Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên.

- Văn hoá truyền thống được bảo tồn và phát huy. Các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được xác định và đánh giá theo chuẩn quốc tế.

♦ Thành tựu về hội nhập quốc tế:

- Hội nhập quốc tế được thực hiện thiết thực và hiệu quả.

- Vị thế và uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên thế giới.

 

Đoạn văn nghị luận phân tích bài thơ “Khán Thiên gia thi hữu cảm” (khoảng 200 chữ)

 

Bài thơ “Khán Thiên gia thi hữu cảm” của Nguyễn Ái Quốc thể hiện quan điểm sâu sắc về thơ ca và trách nhiệm của người cầm bút trong thời đại mới. Hai câu đầu nêu lên đặc điểm của thơ ca cổ điển: “Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ” – thơ xưa thường thiên về miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên với những hình ảnh quen thuộc như núi, sông, trăng, hoa. Tuy nhiên, thơ ca hiện đại không chỉ đơn thuần là sự thưởng thức cái đẹp mà cần có tinh thần chiến đấu, thể hiện qua câu “Hiện đại thi trung ưng hữu thiết” – thơ phải có thép, phải mang tinh thần cách mạng. Không chỉ vậy, “Thi gia dã yếu hội xung phong” khẳng định rằng nhà thơ cũng phải là chiến sĩ, dùng ngòi bút để cổ vũ nhân dân đứng lên đấu tranh vì độc lập. Với cấu trúc đối lập giữa thơ xưa và thơ nay, bài thơ thể hiện tư tưởng cách mạng sâu sắc của Hồ Chí Minh: nghệ thuật phải gắn liền với cuộc sống, thơ phải là vũ khí sắc bén trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

 

 

 

Bài văn nghị luận về ý thức giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ở giới trẻ hiện nay (khoảng 600 chữ)

 

Trong thời đại toàn cầu hóa và công nghệ phát triển mạnh mẽ, việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với thế hệ trẻ. Văn hóa truyền thống không chỉ là di sản quý báu của cha ông mà còn là bản sắc làm nên hồn cốt dân tộc, giúp đất nước đứng vững và phát triển bền vững. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, ý thức của giới trẻ về vấn đề này vẫn còn nhiều điều đáng suy nghĩ.

 

Văn hóa truyền thống bao gồm nhiều lĩnh vực như ngôn ngữ, phong tục, tập quán, lễ hội, nghệ thuật dân gian, ẩm thực, trang phục, đạo đức và lối sống. Những giá trị này không chỉ phản ánh lịch sử mà còn chứa đựng bản sắc riêng biệt của mỗi dân tộc. Giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống không có nghĩa là giữ nguyên mọi thứ mà cần tiếp thu có chọn lọc, làm mới để phù hợp với thời đại mà vẫn giữ được giá trị cốt lõi. Điều này giúp thế hệ trẻ hiểu về cội nguồn, tự hào về bản sắc dân tộc và có trách nhiệm phát triển đất nước trên nền tảng truyền thống.

 

Tuy nhiên, hiện nay, một bộ phận giới trẻ đang dần xa rời những giá trị truyền thống, chạy theo lối sống thực dụng, văn hóa ngoại lai mà không có sự chọn lọc. Không ít bạn trẻ không biết đến các làn điệu dân ca, không quan tâm đến các lễ hội truyền thống hay thậm chí không thể viết đúng chính tả tiếng mẹ đẻ. Sự thờ ơ này không chỉ khiến văn hóa truyền thống mai một mà còn làm suy giảm bản sắc dân tộc. Ngoài ra, một số bạn trẻ hiểu sai về việc tiếp thu văn hóa hiện đại, cho rằng những giá trị truyền thống là lạc hậu, không cần thiết trong cuộc sống hôm nay. Đây là một thực trạng đáng báo động.

 

Để nâng cao ý thức giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống trong giới trẻ, cần có sự chung tay của gia đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, mỗi bạn trẻ cần chủ động tìm hiểu và trân trọng những giá trị văn hóa của dân tộc, tham gia các hoạt động bảo tồn như học hát dân ca, tìm hiểu phong tục, sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn. Gia đình và nhà trường cần giáo dục cho thế hệ trẻ về ý nghĩa của văn hóa dân tộc thông qua các môn học, các hoạt động ngoại khóa. Đồng thời, nhà nước và các tổ chức xã hội cũng cần có chính sách bảo tồn và quảng bá văn hóa truyền thống một cách hấp dẫn hơn, kết hợp với công nghệ để đưa văn hóa dân tộc đến gần hơn với giới trẻ.

 

Tóm lại, giữ gìn và phát huy văn hóa truyền thống là trách nhiệm của mỗi cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ – những người sẽ tiếp nối và phát triển đất nước. Văn hóa là cội nguồn, là niềm tự hào của dân tộc, vì vậy, mỗi người trẻ cần có ý thức bảo vệ và làm giàu thêm những giá trị tốt đẹp ấy. Chỉ khi hiểu và trân trọng bản sắc dân tộc, chúng ta mới có thể tự tin hội nhập với thế giới mà không đánh mất chính mình.

 

Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên.

 

Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

 

Câu 2: Xác định luật của bài thơ.

 

Bài thơ tuân theo luật của thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, với các đặc điểm:

Gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ.

Nhịp thường gặp là 4/3 hoặc 2/2/3.

Có đối ở câu 3 và câu 4.

Luật bằng trắc tuân theo quy tắc Đường thi.

 

Câu 3: Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em ấn tượng trong bài thơ.

 

Một biện pháp tu từ nổi bật trong bài là liệt kê:

Trong câu thứ hai: “Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong”, tác giả liệt kê hàng loạt hình ảnh thiên nhiên quen thuộc trong thơ ca cổ điển: núi (sơn), sông (thủy), khói (yên), hoa, tuyết, trăng (nguyệt), gió (phong).

Tác dụng: Nhấn mạnh đặc điểm của thơ cổ – thường tập trung vào việc ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên mà chưa đề cập nhiều đến hiện thực xã hội hoặc tinh thần chiến đấu.

 

Câu 4: Theo em, vì sao tác giả lại cho rằng “Hiện đại thi trung ưng hữu thiết, / Thi gia dã yếu hội xung phong.”?

 

Nguyễn Ái Quốc nhấn mạnh rằng thơ ca hiện đại không chỉ dừng lại ở việc mô tả vẻ đẹp thiên nhiên mà còn phải có “thép” – tức là phải phản ánh tinh thần cách mạng, ý chí chiến đấu, khát vọng giải phóng dân tộc.

“Thi gia dã yếu hội xung phong” (Nhà thơ cũng phải biết xung phong): Người làm thơ không chỉ là nghệ sĩ mà còn phải là chiến sĩ, phải dùng ngòi bút để cổ vũ phong trào đấu tranh, đồng hành cùng nhân dân.

Quan điểm này thể hiện tư tưởng thơ ca cách mạng của Bác: thơ phải gắn với cuộc sống, phục vụ đất nước và nhân dân.

 

Câu 5: Nhận xét về cấu tứ của bài thơ.

 

Bài thơ có cấu tứ so sánh – đối lập:

Hai câu đầu nói về thơ xưa: Thiên nhiên đẹp nhưng chưa có tính chiến đấu.

Hai câu sau bàn về thơ hiện đại: Phải có “thép”, phải đồng hành cùng thời đại.

→ Cấu tứ chặt chẽ, rõ ràng, thể hiện tư duy mạch lạc và quan điểm cách mạng của Bác về thơ ca.

 

Câu 1. Xác định ngôi kể được sử dụng trong văn bản.

Văn bản sử dụng ngôi kể thứ ba (người kể chuyện ẩn mình), tái hiện lại những phút cuối đời của lão Goriot thông qua góc nhìn khách quan.
Câu 2. Đề tài của văn bản trên là gì?

Đề tài của văn bản là số phận bất hạnh của lão Goriot, một người cha hết lòng yêu thương con nhưng bị con gái đối xử bạc bẽo, dẫn đến cái chết đau đớn và cô độc.
Câu 3. Lời nói của lão Goriot với Rastignac sau đây: “Con phải yêu quý cha mẹ con.” … Gọi cho em những cảm nhận, suy nghĩ gì?

Lời nói này thể hiện tình yêu thương vô bờ bến của lão Goriot dành cho con dù bị con bạc bẽo.
Ông khuyên Rastignac yêu quý cha mẹ, bởi chính ông đã trải qua nỗi đau bị con cái bỏ rơi.
Câu nói bộc lộ sự xót xa, tiếc nuối vì ông đã hi sinh tất cả cho con nhưng lại không được chúng quan tâm khi hấp hối.
Câu 4. Vì sao lão Goriot lại khao khát được gặp các con ngay sau khi nguyền rủa, mắng chửi chúng?

Mặc dù tức giận và oán trách con vì sự vô tâm, nhưng tình phụ tử vẫn quá lớn.
Lão Goriot dù đau đớn, thất vọng nhưng vẫn mong gặp con lần cuối, chỉ cần chạm vào áo của con gái cũng đủ mãn nguyện.
Điều này cho thấy tình yêu thương con của lão Goriot là vô điều kiện, dù bị phản bội nhưng vẫn không thể ngừng yêu thương.
Câu 5. Nhận xét về tình cảnh lúc cuối đời của lão Goriot.

Lão Goriot qua đời trong đau khổ, cô đơn, tuyệt vọng.
Cả đời ông hi sinh cho con nhưng đến cuối cùng lại bị con bỏ rơi, không ai ở bên cạnh khi hấp hối.
Cái chết của lão Goriot là bi kịch của tình phụ tử, phản ánh hiện thực xã hội thời bấy giờ, nơi tiền bạc và địa vị lấn át tình thân.

Câu 1:    


Lão Goriot là một nhân vật điển hình trong tiểu thuyết Lão Goriot của Honoré de Balzac, thể hiện bi kịch của tình phụ tử trong xã hội tư sản Pháp thế kỷ XIX. Ông là một người cha hết lòng yêu thương con cái, sẵn sàng hy sinh tất cả vì hai cô con gái Anastasie và Delphine. Tuy nhiên, tình yêu thương ấy lại không được đáp lại. Vì mong muốn con có cuộc sống sung túc, lão Goriot đã bán hết tài sản, chấp nhận sống nghèo khổ trong nhà trọ tồi tàn. Nhưng hai cô con gái, vì mải mê theo đuổi cuộc sống xa hoa, đã dần xa lánh và bỏ mặc ông trong những năm tháng cuối đời.

Bi kịch của lão Goriot không chỉ phản ánh số phận bi thương của một người cha mà còn tố cáo xã hội tư sản thực dụng, nơi đồng tiền chi phối mọi giá trị đạo đức. Nhân vật này để lại bài học sâu sắc về tình cảm gia đình, nhắc nhở con người không nên đánh đổi tình thân vì vật chất phù phiếm. Qua hình tượng lão Goriot, Balzac không chỉ thể hiện sự xót xa trước số phận của những bậc làm cha mẹ mà còn lên án sự vô ơn, ích kỷ của con cái trong xã hội đầy toan tính.

 Câu 2:

Mở bài

Trong cuộc sống hiện đại, sự xa cách giữa cha mẹ và con cái ngày càng trở thành một vấn đề đáng báo động. Dù sống chung dưới một mái nhà, nhiều gia đình vẫn tồn tại khoảng cách vô hình do những khác biệt về tư duy, công nghệ và nhịp sống hối hả. Đây là một thực trạng đáng suy ngẫm, bởi mối quan hệ gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và phát triển nhân cách con người.

Thân bài

1. Giải thích

Sự xa cách giữa cha mẹ và con cái không chỉ đơn thuần là khoảng cách về địa lý mà quan trọng hơn là sự thiếu kết nối về tinh thần, cảm xúc. Trong nhiều gia đình hiện nay, cha mẹ và con cái ít giao tiếp, không hiểu nhau, thậm chí có khoảng cách tâm lý lớn. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này nằm ở sự thay đổi trong lối sống, tư duy giữa các thế hệ. Khi công nghệ phát triển mạnh mẽ và cuộc sống ngày càng bận rộn, sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình dần bị lãng quên. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến tình cảm gia đình mà còn tác động tiêu cực đến tâm lý và sự phát triển của con cái.

2. Biểu hiện 

Con cái ít tâm sự, trò chuyện với cha mẹ, thậm chí cảm thấy ngại khi bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc.
Cha mẹ không hiểu được những vấn đề mà con cái đang gặp phải, đôi khi còn áp đặt hoặc trách móc mà không lắng nghe.
Nhiều gia đình dù sống chung nhưng mỗi người đều tập trung vào công việc và thiết bị cá nhân, không có sự kết nối thực sự.
Một số bạn trẻ gặp khó khăn, áp lực trong cuộc sống nhưng không tìm đến cha mẹ mà chọn cách tự giải quyết hoặc chia sẻ với bạn bè, mạng xã hội.Một trường hợp đáng buồn từng gây xôn xao dư luận là vụ việc một nữ sinh lớp 9 tại TP.HCM tự tử vì áp lực học tập và mâu thuẫn với gia đình. Theo lời kể của bạn bè, em luôn cảm thấy bị cha mẹ ép buộc trong việc học, không được lắng nghe, không có ai chia sẻ. Những lời trách móc của cha mẹ khiến em dần thu mình, đến khi không thể chịu đựng thêm, em đã chọn cách tiêu cực để giải thoát bản thân. Đây là hồi chuông cảnh tỉnh về sự xa cách giữa cha mẹ và con cái trong xã hội hiện nay.
3. Nguyên nhân 

Công nghệ phát triển, con cái dành nhiều thời gian cho thiết bị điện tử: Thay vì trò chuyện cùng cha mẹ, nhiều bạn trẻ hiện nay chìm đắm vào điện thoại, máy tính và mạng xã hội, khiến sự kết nối gia đình ngày càng lỏng lẻo.
Áp lực công việc của cha mẹ: Cha mẹ mải mê kiếm tiền, bận rộn với công việc, ít dành thời gian cho con cái, khiến con cảm thấy bị bỏ rơi và không có sự thấu hiểu từ gia đình.
Sự khác biệt thế hệ: Cha mẹ thường giữ quan điểm truyền thống, trong khi con cái chịu ảnh hưởng của tư tưởng hiện đại, dẫn đến những xung đột trong suy nghĩ và cách sống.
Giáo dục và cách dạy con chưa phù hợp: Nhiều bậc phụ huynh áp đặt suy nghĩ của mình lên con cái mà không thực sự lắng nghe, khiến trẻ dần thu mình và tìm kiếm sự sẻ chia từ bên ngoài thay vì từ gia đình.
4. Hậu quả 

Con cái có thể cảm thấy cô đơn, dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực từ bên ngoài.
Gia đình không còn là nơi ấm áp, mà chỉ là nơi ở tạm bợ, thiếu sự yêu thương và chia sẻ.
Mâu thuẫn giữa cha mẹ và con cái ngày càng lớn, có thể dẫn đến những hành động tiêu cực như bỏ nhà đi, sa vào tệ nạn xã hội hoặc thậm chí tự làm tổn thương bản thân.
5. Giải pháp 

Cha mẹ cần dành nhiều thời gian hơn cho con cái: Không chỉ lo cho con về vật chất mà còn cần quan tâm, lắng nghe những tâm tư, suy nghĩ của con.
Xây dựng môi trường giao tiếp cởi mở: Khuyến khích con cái chia sẻ, bày tỏ quan điểm của mình mà không sợ bị trách móc.
Hạn chế sử dụng thiết bị điện tử trong thời gian bên gia đình: Thay vào đó, cả nhà có thể cùng ăn tối, cùng trò chuyện để gắn kết hơn.
Giáo dục con bằng tình yêu thương và sự thấu hiểu: Không nên áp đặt hay so sánh con với người khác, mà hãy hướng dẫn con trên tinh thần tôn trọng và động viên.
Kết bài

Sự xa cách giữa cha mẹ và con cái trong xã hội hiện đại là một vấn đề đáng lo ngại, nhưng hoàn toàn có thể khắc phục nếu cả hai bên cùng cố gắng. Gia đình không chỉ là nơi để ở, mà còn là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất. Cha mẹ cần thấu hiểu con, đồng hành cùng con trên hành trình trưởng thành, để gia đình thực sự là mái ấm yêu thương, nơi mỗi người đều có thể tìm thấy sự bình yên và sẻ chia.

Câu 1: Ngôi kể của văn bản trên là ngôi thứ ba (cô, bà, mẹ, bố…).

 

Câu 2: Điểm nhìn trong đoạn trích là điểm nhìn của nhân vật Chi-hon (con gái thứ ba của bà Park So Nyo), người đang nhìn lại những sự kiện và ký ức về mẹ mình.

 

Câu 3: Biện pháp nghệ thuật trong đoạn văn trên là hoán dụ. Câu “Lúc mẹ bị xô tuột khỏi tay bố, cô đang cùng đồng nghiệp tham dự triển lãm sách tổ chức tại Bắc Kinh, Trung Quốc.” đã sử dụng sự đối lập giữa những gì người con gái đang làm ở một nơi xa xôi với sự kiện quan trọng xảy ra ở quê nhà, từ đó tạo ra cảm giác lạc lõng và xa cách. Tác dụng của biện pháp này là nhấn mạnh sự vô cảm và thiếu quan tâm của cô đối với mẹ trong khoảnh khắc quan trọng, đồng thời làm nổi bật sự ân hận, tiếc nuối sau khi sự việc đã xảy ra.

 

Câu 4: Những phẩm chất của người mẹ được thể hiện qua lời kể của người con gái trong tác phẩm là tình yêu thương vô bờ bến, sự hy sinh và chăm sóc tỉ mỉ cho gia đình. Người mẹ không chỉ là người phụ nữ yêu thương và che chở cho các con, mà còn là người có sức mạnh, sự kiên cường và khả năng vượt qua khó khăn, dù khi mẹ bị lạc, cô vẫn nhớ lại những khoảnh khắc đầy tình cảm mà mẹ dành cho mình.

 

Câu 5: Chi-hon đã hối tiếc vì sự vô tâm và thiếu quan tâm tới mẹ trong quá khứ. Cô nhớ lại những lúc mẹ cố gắng lựa chọn những món đồ cho cô, nhưng cô đã không hiểu và luôn từ chối những món quà ấy. Cảm giác ân hận dâng lên trong cô khi nghĩ lại về những khoảnh khắc mà cô không trân trọng mẹ.

Suy nghĩ của tôi về những hành động vô tâm có thể khiến những người thân tổn thương là: Đôi khi chúng ta không nhận ra sự hy sinh và tình yêu thương mà người thân dành cho mình. Những hành động vô tâm như bỏ qua sự quan tâm của người khác, không chú ý đến cảm xúc của họ, có thể gây tổn thương sâu sắc. Cảm giác hối tiếc chỉ đến khi ta nhận ra mình đã lãng phí quá nhiều thời gian và không trân trọng những người quan trọng trong cuộc sống.

 

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là miêu tả và kể chuyện. Văn bản mô tả những kỷ niệm của cậu bé Ngạn với bà nội qua các tình huống, cảm xúc, và lời nói của nhân vật bà nội.

 

Câu 2. Cậu bé Ngạn chạy sang nhà bà để tránh bị ba đánh. Khi thấy ba dợm rút roi, Ngạn vội vàng chạy đến nhà bà để tìm sự che chở và an ủi từ bà.

 

Câu 3. Dấu ba chấm trong câu “Hồi nhỏ, nhỏ xíu, tôi không có bạn gái. Suốt ngày tôi chỉ chơi với… mẹ tôi và bà nội tôi.” có tác dụng nhấn mạnh sự cô đơn của cậu bé, không có bạn bè cùng trang lứa, chỉ có mẹ và bà là những người bạn duy nhất trong thời thơ ấu.

 

Câu 4. Nhân vật người bà trong văn bản là một người dịu dàng, thương yêu, và bảo vệ cháu hết lòng. Bà luôn quan tâm, che chở cho Ngạn và kể những câu chuyện xưa với giọng điệu âu yếm, tạo cảm giác an toàn và ấm áp cho cháu.

 

Câu 5. Từ văn bản, tôi nhận thấy gia đình có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người. Gia đình là nơi mang lại sự yêu thương, sự che chở trong những lúc khó khăn, và cũng là nguồn động viên, an ủi lớn lao. Cảm giác an toàn và tình cảm gia đình là nền tảng để mỗi người phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần.