

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
Giới thiệu về bản thân



































khoảng cách từ D đến mặt phẳng (SBM) là a/3
2/3
2/3
Tố Hữu là nhà thơ lớn của nền thơ hiện đại Việt Nam. Với bảy tập thơ lớn, thơ ông được xem là biên niên sử bằng thơ của cách mạng Việt Nam. Đối với Tố Hữu, con đường thơ ca cũng là con đường cách mạng. Thơ ông song hành với con đường cách mạng và phản ánh những chặng đường cách mạng quan trọng của dân tộc. Bài thơ Nhớ đồng là nỗi niềm thương nhớ đồng quê, cảnh vật con người, đồng bào đồng chí của người tù cộng sản trẻ tuổi trong những ngày tháng bị giam ở nhà lao Thừa Thiên Huế.
Tháng 7 năm 1939 Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt và giam tại nhà tù Thừa Thiên Huế. Tuy bị giam cầm trong tù ngục nhưng ông vẫn làm thơ. Bài thơ Nhớ đồng được sáng tác trong hoàn cảnh đó và được trích trong tập thơ: Từ ấy trong phần xiềng xích. Đây là một bài thơ tiêu biểu của tập thơ Từ ấy.
“Cô đơn thay là cảnh thân tù/ Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực..” đó là cảm giác rõ nhất khi Tố Hữu bị bắt, cách biệt với cuộc sống bên ngoài. Vì vậy một âm thanh, một tiếng động nào bên ngoài dội vào cũng gợi lên trong lòng nhà thơ một nỗi nhớ da diết khôn nguôi. Không phải là tiếng chim tu hú khắc khoải gọi hè như trong bài thơ Khi con tu hú, mà là một tiếng hò quen thuộc của đồng quê.
Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò!
Bài thơ gợi từ tiếng hò thân thuộc trở thành điệp khúc trở đi trở lại: Nỗi thương nhớ; nỗi hiu quạnh. Bằng cách lặp đi lặp lại 4 lần hình ảnh một tiếng hò nhà thơ đã nói lên được sự đồng cảm với tâm trạng cô đơn, cảm giác lạnh lẽo của người tù.
Tiếng hò như một điểm nhấn gợi nhớ, khiến cho bao nhiêu hình ảnh quen thuộc của đồng quê hiện về:
Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng che mát thở yên vui
Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn
Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi?
Âm thanh tiếng hò gợi nhớ về quê hương. Thế giới bên ngoài là đồng quê, hình ảnh con người, mùi hương, màu sắc, âm thanh. Đó là những hình ảnh thân thuộc, da diết của quê hương, xứ sở. Trong xa cách, nỗi nhớ của nhà thơ dường như da diết hơn. Trong xa cách, hình ảnh, mùi vị, âm thanh, màu sắc của quê hương càng trở nên gần gũi lạ thường.
Nỗi nhớ đồng quê ấy còn là nỗi nhớ con người lao động – những người dân quê cần cù, chất phác, quen “dãi gió dầm mưa”,”hiền như đất”, “rất thật thà”:
Đâu những lưng cong xuống luống cày
Mà bùn hy vọng nức hương ngây
Và đâu hết những bàn tay ấy
Vãi giống tung trời những sớm mai?
Đó là những người dân cày quanh năm bán mặt cho đất, bán lưng cho trời. Đó người nông dân với luống cày vất vả, gian nan, lưng còng theo năm tháng. Thế nhưng, ở họ, toát lên một vẻ đẹp sáng ngời của phẩm chất trong sáng, dù có ở trong bùn đen nhưng vẫn nức hương. Chính họ, chính những người lao động chân chất thôn quê ấy còn là những người gieo những tia hi vọng vào tương lai.
Nhà thơ tiếp tục nỗi nhớ của mình với các hình ảnh: sương, lúa, tiếng xe lùa nước, giọng hò. Tất cả đều là hình ảnh, âm thanh thân thuộc của đồng quê. Và nhà thơ nhớ da diết những hình ảnh ấy. Từ nỗi nhớ ấy, nghĩ về cảnh tù đày của bản thân, một chút chạnh lòng chợt len lỏi trong tâm khảm nhà thơ cách mạng:
Đâu dáng hình quen, đâu cả rồi
Sao mà cách biệt, quá xa xôi
Chao ôi thương nhớ, chao thương nhớ
Ôi mẹ già xa đơn chiếc ơi
Tất cả những gì quen thuộc nhất, thân thương nhất, nhưng giờ đây “đâu cả rồi“. Một câu hỏi lớn vang lên không lời đáp như là một nhát dao đâm vào lòng người tù, trở nên đau đớn, xót xa. Giờ đây, khi ở trong lao, mọi thứ đã cách biệt và trở nên xa xôi hơn bao giờ hết. Chao ôi thương nhớ, điệp khúc lặp lại hai lần trong câu thơ đã thể hiện nỗi nhớ da diết khôn nguôi của nhà thơ. Và trong nỗi nhớ thương ấy, hiện lên hình ảnh người mẹ già – người mà tác giả nhớ nhất trong nỗi nhớ của mình.
Mạch thơ tiếp diễn với nỗi nhớ thương da diết, dâng trào. Khi người ta nhớ, người ta thương mà không được nhìn, không được ngắm, không được trở về để yêu thương thì càng khiến con người thêm day dứt, thêm cồn cào ruột gan. Và sau những thoáng buồn thương cho cảnh ngộ của mình trong tù, người chiến sĩ thiết tha yêu cuộc sống lại kiên trì – đấu tranh với những giây phút yếu mềm để vượt lên. Anh nhớ lại hình ảnh của chính mình của “những ngày xưa”, từ cái thời “băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời”, “theo mãi vòng quanh quẩn” để có ngày đến với cách mạng, gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Và thế là người tù lại khát khao tự do, thèm muốn được thoát khỏi lao tù để lại được dấn thân vào trường tranh đấu vì sự nghiệp cách mạng.
Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng như con chim cà lơi
Say hương đồng vui ca hát
Trên chín tầng cao bát ngát trời
Hình ảnh con chim sơn ca như là một biểu tượng cho ước muốn được tung bay trên bầu trời tự do bát ngát, được trở lại với hoạt động trong lòng dân, được trở về với cuộc sống con người tự do. Đây là tâm trạng vui nhất của người chiến sĩ trong tù.
Diễn biến tâm trạng của tác giả trong bài thơ được thể hiện khá chân thực, trọn vẹn và liền mạch. Nỗi nhớ được đánh thức từ một “tiếng hò đưa hố não nùng“. Tiếng hò gợi dậy thế giới đồng quê bên ngoài từ cảnh sắc đến những dáng hình quen thuộc. Rồi nhớ về những ngày còn được thỏa sức hoạt động cho cách mạng, cuối cùng lại trở lại thực tại đau thương của cảnh nhà tù và khát vọng muốn được tự do, được cống hiến. Cả bài thơ thấm đượm nỗi nhớ thương da diết, khôn nguôi; khiến độc giả thêm cảm phục hình ảnh người chiến sĩ cách mạng – nhà thơ Tố Hữu.
Qua câu chuyện có thể thấy cuộc sống thực tế luôn không như những gì chúng ta nghĩ , nó không lãng mạn như trong phim ảnh ,sách báo thường viết . Nó đời thường , nó thực tế , nó vả bốp vào mặt những người luôn mộng mơ về cuộc sống đầy hoa . Con người thường ngại nói lời yêu thương như bà mẹ trong câu chuyện có thể rất yêu thương con nhưng lại không hay nói lời ngotj ngào với con.
Hiện tượng phá vỡ ngôn ngữ thông thường trong cụm từ "ánh mắt sáng quắc" tạo ra sự mạnh mẽ, hình ảnh đặc biệt và độc đáo trong câu văn. Dưới đây là phân tích về tác dụng của hiện tượng này:
1.Tạo ra hình ảnh sắc nét và gây ấn tượng mạnh mẽ: Thông thường, "ánh mắt sáng" chỉ là cách diễn đạt thông thường về ánh sáng phát ra từ mắt. Tuy nhiên, khi kết hợp với từ "quắc", nó tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ và đặc biệt hơn. "Quắc" thường được sử dụng để miêu tả sự sáng chói hoặc mạnh mẽ, tạo ra cảm giác nhấn mạnh và gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc.
2.Tạo ra một hình ảnh hấp dẫn và bí ẩn: Việc sử dụng ngôn ngữ không thông thường tạo ra một hình ảnh độc đáo và hấp dẫn. Cụm từ "ánh mắt sáng quắc" có thể gợi lên hình ảnh của một đối tượng bí ẩn, hoặc tạo ra một cảm giác kỳ bí và huyền bí. Điều này giúp tạo ra một không khí huyền bí và kích thích sự tò mò của độc giả.
3.Tạo ra sự tiếp xúc giữa ngôn ngữ và cảm xúc: Việc sử dụng từ ngữ không thông thường như "quắc" có thể kích thích sự phản ứng cảm xúc của độc giả, khiến họ cảm thấy bất ngờ hoặc thích thú. Điều này tạo ra một trải nghiệm đọc độc đáo và đặc biệt, giúp câu chuyện trở nên sống động và hấp dẫn hơn
Như vậy, việc sử dụng ngôn ngữ không thông thường trong cụm từ "ánh mắt sáng quắc" tạo ra một sự tươi mới và sức hút đặc biệt trong văn bản, góp phần làm nổi bật hình ảnh và cảm xúc trong tâm trí của độc giả.
Trong bài đọc, chi tiết mà em ấn tượng nhất là cảnh một đứa trẻ khuyết tật, với ánh mắt sáng quắc, nắm chặt tay người phụ nữ chính là điều mà em không thể quên.
1.Ấn tượng về sự đặc biệt và rõ nét của hình ảnh: Việc sử dụng từ ngữ mạnh mẽ và mô tả chi tiết đã tạo ra một hình ảnh đặc biệt và rõ ràng trong tâm trí của em. Ánh mắt sáng quắc của đứa trẻ không chỉ là một hình ảnh đẹp mắt mà còn là biểu tượng cho sự quyết tâm và niềm hy vọng của một tâm hồn trong tình trạng khó khăn.
2.Tạo ra sự đồng cảm và chia sẻ: Chi tiết này tạo ra một cảm giác sâu sắc về sự đau lòng và đồng cảm với những người gặp khó khăn trong cuộc sống. Ánh mắt sáng quắc của đứa trẻ là biểu tượng cho niềm hy vọng và ý chí sống, làm cho em cảm nhận được tình cảm chân thành và lòng nhân ái.
3.Sự hiểu biết và chấp nhận: Phụ nữ trong truyện đã không chỉ nhìn nhận và chấp nhận đứa trẻ với tình trạng của mình mà còn tìm cách gần gũi và chia sẻ tình thương. Điều này cho thấy sự đồng cảm và lòng nhân ái của con người, và gợi lên sự đáng quý của mỗi cá nhân trong xã hội.
Với những lí giải trên, chi tiết về ánh mắt sáng quắc của đứa trẻ đã tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và gây cảm xúc sâu sắc trong em, làm cho em hiểu được giá trị của sự đồng cảm và lòng nhân ái trong cuộc sống.