Phạm Đắc Phúc

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Phạm Đắc Phúc
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Văn chương Nguyễn Bính từ lâu vẫn được biết đến với những vần thơ bình dị, mộc mạc, chân chất mà đong đầy cảm xúc về tình yêu, về nông thôn Việt Nam. Một trong những bài thơ tiêu biểu của ông là _Chân quê_, với nhân vật trữ tình “em” hiện lên với vẻ đẹp chân chất, mộc mạc của người thiếu nữ nông thôn.


Nhân vật “em” trong thơ Nguyễn Bính hiện lên với hình ảnh mộc mạc, giản dị: “Lấm láp đất bùn”, “Tiên sư của bố”, “những ngày nghỉ học”. Cách nói mạnh mẽ, chân chất “tiên sư của bố” cho thấy sự hồn nhiên, nhí nhảnh của “em”.


Không chỉ mộc mạc, giản dị mà còn giàu tình yêu thiên nhiên, yêu hoa: “Hái đưa tôi mấy bông”. “Em” còn là biểu tượng cho vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam với sự đảm đang, tháo vát: “Nuôi lợn, gà, và khâu vá”.


Với bút pháp giản dị, ngôn ngữ bình dị, mộc mạc, Nguyễn Bính đã khắc hoạ thành công hình ảnh nhân vật “em” với vẻ đẹp chân chất, mộc mạc của người thiếu nữ nông thôn.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Mỗi dân tộc đều có những giá trị văn hóa riêng biệt, tạo nên bản sắc và phong phú cho nền văn hóa 


Việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống không chỉ là trách nhiệm của thế hệ trước mà còn là nhiệm vụ của thế hệ trẻ ngày nay. Chúng ta cần nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống hiện đại.


Trước hết, giá trị văn hóa truyền thống là kết tinh của lịch sử, kinh nghiệm và tinh hoa của dân tộc. Những giá trị này được hình thành qua hàng nghìn năm, qua các thế hệ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Chúng ta không thể để những giá trị quý giá này mai một và biến mất.


Việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nguồn gốc và bản sắc của dân tộc mình. Khi hiểu rõ về lịch sử và văn hóa của dân tộc, chúng ta sẽ có thêm động lực và niềm tự hào để xây dựng và phát triển đất nước.


Giá trị văn hóa truyền thống không chỉ là di sản của quá khứ mà còn có thể được ứng dụng vào đời sống hiện đại. Những giá trị như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lòng biết ơn và trách nhiệm với gia đình và cộng đồng vẫn còn nguyên giá trị và cần được phát huy trong cuộc sống hôm nay.


Tuy nhiên, việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống không phải là việc dễ dàng. Chúng ta đang sống trong một thế giới mà toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, và văn hóa của các dân tộc đang có xu hướng đồng nhất hóa. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống đang bị mai một và lãng quên.


Để bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta cần có những biện pháp cụ thể và hiệu quả. Trước hết, chúng ta cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng của việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống. Chúng ta cần giúp thế hệ trẻ hiểu rõ về giá trị và ý nghĩa của những truyền thống văn hóa quý giá này


Chúng ta cần tích cực bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống thông qua các hoạt động thực tiễn. Chúng ta có thể tổ chức các lễ hội truyền thống, các chương trình nghệ thuật, triển lãm, giới thiệu về văn hóa và lịch sử của dân tộc.


Chúng ta cần có cơ chế và chính sách cụ thể để bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Chúng ta cần đầu tư vào công tác bảo tồn di sản văn hóa, hỗ trợ các nghệ nhân và người thực hành văn hóa truyền thống.


Tóm lại, việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống là trách nhiệm của tất cả chúng ta. Chúng ta cần nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trong đời sống hiện đại và có những biện pháp cụ thể để thực hiện điều này. Chỉ khi đó, chúng ta mới có thể bảo vệ và phát huy được những giá trị quý giá của dân tộc 

Thông điệp của bài thơ là tình yêu và sự trân trọng dành cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc của người phụ nữ quê hương. Bài thơ thể hiện sự yêu thích của tác giả đối với vẻ đẹp tự nhiên, không cầu kỳ, không thay đổi của người phụ nữ, đồng thời cũng thể hiện tình yêu sâu sắc với quê hương và văn hóa truyền thống. Tác giả mong muốn người phụ nữ giữ nguyên vẻ đẹp mộc mạc, chân quê của mình, thay vì thay đổi để theo đuổi những thứ xa hoa, hiện đại.

Biện pháp tu từ ẩn dụ

Tác dụng

- Biện pháp tu từ này giúp câu thơ trở nên sinh động và giàu hình ảnh hơn, gợi lên trong tâm trí người đọc hình ảnh về một bức tranh đồng quê thanh bình với hương thơm của cỏ cây hoa lá và gió thổi nhè nhẹ.


- Nó cũng thể hiện sự tinh tế trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên của tác giả, qua đó có thể thấy được tình yêu thiên nhiên, quê hương sâu sắc của người viết.


- Việc sử dụng "bay đi ít nhiều" còn gợi lên cảm giác về sự trôi chảy, nhẹ nhàng của thời gian hoặc sự thay đổi của cuộc sống, làm tăng thêm chiều sâu và tính triết lý cho câu thơ

Nhưngx lí giải văn vẻ và sâu sắc hơn thì “chân quê” chính là vẻ đẹp mộc mạc, bình dị của vùng thôn quê, của những người con quê. Đó là sự chân thật trong lối sống bình dị, giản đơn của người dân quê. Đó là sự chân chất, thật thà, thẳng thắn, hồn nhiền, trong sáng, không chút vụ lợi, tối tăm của người dân quê

Câu 1 

Cố đô huế

câu 2 

văn bản thông tin

câu 3

Cung cấp thông tin cụ thể: Văn bản nêu rõ các thông tin về lịch sử, kiến trúc, văn hóa và giá trị của quần thể di tích, giúp người đọc hiểu rõ về di sản này.

câu 4

3UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới; ngày 7 tháng 11 năm 2003 vừa qua, văn hóa Huế một lần nữa được đăng quang khi Âm nhạc cung đình Huế: Nhã nhạc (triều Nguyễn) đã được UNESCO ghi tên vào danh mục Các Kiệt tác Di sản phi vật thể của nhân loại. Hẳn không chỉ như vậy, với một công cuộc bảo tồn lớn lao theo những tiêu chuẩn cao nhất của Di sản Thế giới, kho tàng văn hóa Huế sẽ còn nở rộ những đóa hoa nghệ thuật khác nữa. “Huế sẽ mãi mãi được giữ gìn” cho Việt Nam và cho thế giới, mãi mãi là niềm tự hào của chúng ta.

Câu5 

Quần thể di tích Cố đô Huế là di sản văn hóa thế giới mang giá trị toàn cầu, hội tụ đủ các yếu tố theo tiêu chí số 4 của Công ước quốc tế 1972:

“- Quần thể kiến trúc tiêu biểu cho những thành quả nghệ thuật độc đáo, những kiệt tác do bàn tay con người tạo dựng.

- Có giá trị to lớn về kỹ thuật xây dựng, nghệ thuật kiến trúc trong một kế hoạch phát triển đô thị hay một chương trình làm đẹp cảnh quan tại mọi khu vực văn hóa của thế giới.

- Một quần thể kiến trúc của một thời kỳ quan trọng.

- Kết hợp chặt chẽ với các sự kiện trọng đại, những tư tưởng hay tín ngưỡng có ảnh hưởng lớn hay với các danh nhân lịch sử”.

Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO vinh danh với những tiêu chí gắn với tính chất kinh đô và hoàng gia thời phong kiến Việt Nam. Những tính chất đó có thể là một trong những tiền đề quan trọng tạo nên các giá trị văn hóa nổi trội của khu di sản văn hóa thế giới này. Với tính chất đặc trưng như vậy, Huế được coi là một “di sản kiến trúc đô thị” tiêu biểu của nhân loại, là nơi tích hợp, hội tụ và lan tỏa các giá trị văn hóa mang tầm cỡ quốc gia.

Trong cách đánh giá của các vua triều Nguyễn, vị trí địa lý của Huế không chỉ quan trọng về mặt giao thông, có tính chất phòng thủ, mà còn hàm chứa những ý nghĩa đặc biệt về phong thủy theo quan niệm truyền thống Á Đông. Theo đó, họ tin rằng các yếu tố tự nhiên có sức mạnh chi phối đến sự thịnh suy của cả triều đại. Vì thế, dưới thời Nguyễn, các cụm công trình kiến trúc quan trọng của Huế đều được thiết kế gắn liền với yếu tố cảnh quan phong thủy, như những ngọn núi, quả đồi hay dòng sông, con suối, đặc biệt là hồ nước, đều có thể mang tư cách “tiền án”, “hậu chẩm”, “tả thanh long”, “hữu bạch hổ”,... Đó chính là “những thuộc tính văn hóa tâm linh tạo nên giá trị nổi bật của Di sản văn hóa thế giới Cố đô Huế”.

Sau những biến thiên dữ dội của lịch sử, Quần thể di tích Cố đô Huế hiện nay bao gồm hệ thống di tích kiến trúc thành quách, cung điện và lăng tẩm của các vua quan nhà Nguyễn ở nội và ngoại vi thành phố. Mỗi đền đài, lăng tẩm là một tổ hợp những công trình kiến trúc nằm trong khung cảnh thiên nhiên thơ mộng. Mỗi công trình kiến trúc lại mang trên mình vẻ đẹp riêng biệt như: lăng Gia Long hoành tráng; lăng Minh Mạng thâm nghiêm; lăng Thiệu Trị giản dị; lăng Tự Đức thơ mộng; lăng Đồng Khánh xinh xắn; lăng Khải Định tinh xảo... Các lăng tẩm ở Huế xứng đáng được đánh giá là thành tựu rực rỡ nhất trong các di sản kiến trúc cung đình của người Việt Nam. Quả không sai khi Cố đô Huế được các chuyên gia di sản văn hóa quốc tế ví như “một kiệt tác thơ về kiến trúc đô thị”.

Quần thể di tích Cố đô Huế cũng để lại cho chúng ta những bài học lịch sử hết sức sinh động về thái độ ứng xử văn hóa với môi trường thiên nhiên trong quá trình đô thị hóa. Quan niệm “thiên - địa - nhân”, thuyết “âm - dương”, “ngũ hành” và các nguyên tắc phong thủy điển hình của phương Đông đã được vận dụng khá nhuần nhuyễn trong việc xây dựng Kinh thành, Hoàng thành, Tử Cấm thành cùng các lăng tẩm, đền đài, miếu mạo, chùa chiền... Từ đó đã tạo ấn tượng mạnh mẽ về thẩm mỹ và cảm quan nghệ thuật cho du khách bốn phương. Các yếu tố thiên nhiên đã trở thành một phần quan trọng trong “di sản kiến trúc đô thị” Huế. Ngược lại, các công trình kiến trúc văn hóa - nghệ thuật, tôn giáo - tín ngưỡng cũng đã trở thành “Thiên nhiên thứ hai - thiên nhiên văn hóa của con người”.

Quần thể di tích Cố đô Huế không chỉ là một hợp thể hài hòa giữa thiên nhiên và kiến trúc mà còn chứa đựng sự đa dạng văn hóa, cả văn hóa vật thể và phi vật thể, trong đó lối sống cung đình của hoàng gia, nếp sống thanh lịch, tế nhị của cộng đồng cư dân Kinh thành đã trở thành yếu tố văn hóa cốt lõi làm nên sự hấp dẫn cho Huế xưa và nay.

Câu 1 

Cố đô huế

câu 2 

văn bản thông tin

câu 3

Cung cấp thông tin cụ thể: Văn bản nêu rõ các thông tin về lịch sử, kiến trúc, văn hóa và giá trị của quần thể di tích, giúp người đọc hiểu rõ về di sản này.

câu 4

3UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới; ngày 7 tháng 11 năm 2003 vừa qua, văn hóa Huế một lần nữa được đăng quang khi Âm nhạc cung đình Huế: Nhã nhạc (triều Nguyễn) đã được UNESCO ghi tên vào danh mục Các Kiệt tác Di sản phi vật thể của nhân loại. Hẳn không chỉ như vậy, với một công cuộc bảo tồn lớn lao theo những tiêu chuẩn cao nhất của Di sản Thế giới, kho tàng văn hóa Huế sẽ còn nở rộ những đóa hoa nghệ thuật khác nữa. “Huế sẽ mãi mãi được giữ gìn” cho Việt Nam và cho thế giới, mãi mãi là niềm tự hào của chúng ta.

Câu5 

Quần thể di tích Cố đô Huế là di sản văn hóa thế giới mang giá trị toàn cầu, hội tụ đủ các yếu tố theo tiêu chí số 4 của Công ước quốc tế 1972:

“- Quần thể kiến trúc tiêu biểu cho những thành quả nghệ thuật độc đáo, những kiệt tác do bàn tay con người tạo dựng.

- Có giá trị to lớn về kỹ thuật xây dựng, nghệ thuật kiến trúc trong một kế hoạch phát triển đô thị hay một chương trình làm đẹp cảnh quan tại mọi khu vực văn hóa của thế giới.

- Một quần thể kiến trúc của một thời kỳ quan trọng.

- Kết hợp chặt chẽ với các sự kiện trọng đại, những tư tưởng hay tín ngưỡng có ảnh hưởng lớn hay với các danh nhân lịch sử”.

Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO vinh danh với những tiêu chí gắn với tính chất kinh đô và hoàng gia thời phong kiến Việt Nam. Những tính chất đó có thể là một trong những tiền đề quan trọng tạo nên các giá trị văn hóa nổi trội của khu di sản văn hóa thế giới này. Với tính chất đặc trưng như vậy, Huế được coi là một “di sản kiến trúc đô thị” tiêu biểu của nhân loại, là nơi tích hợp, hội tụ và lan tỏa các giá trị văn hóa mang tầm cỡ quốc gia.

Trong cách đánh giá của các vua triều Nguyễn, vị trí địa lý của Huế không chỉ quan trọng về mặt giao thông, có tính chất phòng thủ, mà còn hàm chứa những ý nghĩa đặc biệt về phong thủy theo quan niệm truyền thống Á Đông. Theo đó, họ tin rằng các yếu tố tự nhiên có sức mạnh chi phối đến sự thịnh suy của cả triều đại. Vì thế, dưới thời Nguyễn, các cụm công trình kiến trúc quan trọng của Huế đều được thiết kế gắn liền với yếu tố cảnh quan phong thủy, như những ngọn núi, quả đồi hay dòng sông, con suối, đặc biệt là hồ nước, đều có thể mang tư cách “tiền án”, “hậu chẩm”, “tả thanh long”, “hữu bạch hổ”,... Đó chính là “những thuộc tính văn hóa tâm linh tạo nên giá trị nổi bật của Di sản văn hóa thế giới Cố đô Huế”.

Sau những biến thiên dữ dội của lịch sử, Quần thể di tích Cố đô Huế hiện nay bao gồm hệ thống di tích kiến trúc thành quách, cung điện và lăng tẩm của các vua quan nhà Nguyễn ở nội và ngoại vi thành phố. Mỗi đền đài, lăng tẩm là một tổ hợp những công trình kiến trúc nằm trong khung cảnh thiên nhiên thơ mộng. Mỗi công trình kiến trúc lại mang trên mình vẻ đẹp riêng biệt như: lăng Gia Long hoành tráng; lăng Minh Mạng thâm nghiêm; lăng Thiệu Trị giản dị; lăng Tự Đức thơ mộng; lăng Đồng Khánh xinh xắn; lăng Khải Định tinh xảo... Các lăng tẩm ở Huế xứng đáng được đánh giá là thành tựu rực rỡ nhất trong các di sản kiến trúc cung đình của người Việt Nam. Quả không sai khi Cố đô Huế được các chuyên gia di sản văn hóa quốc tế ví như “một kiệt tác thơ về kiến trúc đô thị”.

Quần thể di tích Cố đô Huế cũng để lại cho chúng ta những bài học lịch sử hết sức sinh động về thái độ ứng xử văn hóa với môi trường thiên nhiên trong quá trình đô thị hóa. Quan niệm “thiên - địa - nhân”, thuyết “âm - dương”, “ngũ hành” và các nguyên tắc phong thủy điển hình của phương Đông đã được vận dụng khá nhuần nhuyễn trong việc xây dựng Kinh thành, Hoàng thành, Tử Cấm thành cùng các lăng tẩm, đền đài, miếu mạo, chùa chiền... Từ đó đã tạo ấn tượng mạnh mẽ về thẩm mỹ và cảm quan nghệ thuật cho du khách bốn phương. Các yếu tố thiên nhiên đã trở thành một phần quan trọng trong “di sản kiến trúc đô thị” Huế. Ngược lại, các công trình kiến trúc văn hóa - nghệ thuật, tôn giáo - tín ngưỡng cũng đã trở thành “Thiên nhiên thứ hai - thiên nhiên văn hóa của con người”.

Quần thể di tích Cố đô Huế không chỉ là một hợp thể hài hòa giữa thiên nhiên và kiến trúc mà còn chứa đựng sự đa dạng văn hóa, cả văn hóa vật thể và phi vật thể, trong đó lối sống cung đình của hoàng gia, nếp sống thanh lịch, tế nhị của cộng đồng cư dân Kinh thành đã trở thành yếu tố văn hóa cốt lõi làm nên sự hấp dẫn cho Huế xưa và nay.

Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường - Hiện tượng đảo trật tự từ ngữ: dùng mới mục đích nhấn mạnh, tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt - Hiện tượng mở rộng khả năng kết hợp của từ: từ ngữ được cung cấp thêm những khả năng kết hợp mới tạo ra những kết hợp từ vô cùng độc đáo, nhằm tăng hiệu quả diễn đạt. - Hiện tượng tách biệt: tách các thành phần câu thành những câu độc lập với dụng ý nhấn mạnh hoặc bộc lộ cảm xúc

  • Thân em như trái bần trôi
  • Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.