

Nguyễn Lê Diệu Anh
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1.Thể loại: Truyện trinh thám.
Câu 2
– Văn bản Vụ mất tích kì lạ có các nhân vật: Mary Sutherland, Hosmer Angel, Windibank, Sherlock Holmes, Dr. Watson.
– Nhân vật chính là Sherlock Holmes.
Câu 3
Điều cần làm sáng tỏ trong văn bản Vụ mất tích kì lạ là danh tính thật của Hosmer Angel và lí do ông ta biến mất ngay trước lễ cưới.
Câu 4
Chi tiết quan trọng, có ý nghĩa bước ngoặt là Holmes phát hiện ra những điểm tương đồng trong các bức thư đánh máy của Hosmer Angel và ông Windibank, đặc biệt là các lỗi đặc trưng trên chữ “e” và “t”.
Câu 5
+ Có tài quan sát: Các chữ “e” và “t” trong các bức thư, đặc điểm về ngoại hình của Windibank.
+ Khả năng suy luận chặt chẽ: Móc nối từ đặc điểm của những lá thư – Việc 2 người đàn ông không bao giờ gặp nhau – Đặc điểm về giọng nói, kính, tóc của Windibank – Việc Windibank được hưởng lợi từ Mary.
+ Hành động mau lẹ, quyết liệt: Lập tức khóa trái cửa và lật mặt Windibank sau khi tìm ra chân tướng.
Ta có: Δ=m2−4(m2−m−3)=3m2−4m−12Δ=m2−4(m2−m−3)=3m2−4m−12 .
Điều kiện để phương trình có nghiệm là: Δ≥0Δ≥0
m2−4(m2−m−3)≥0m2−4(m2−m−3)≥0
3m2−4m−12≤03m2−4m−12≤0 (1)
Vì độ dài cạnh của tam giác vuông là số dương nên x1,x2>0x1,x2>0.
Theo định lí Viète, ta có {x1+x2=m>0x1.x2=m2−m−3>0{x1+x2=m>0x1.x2=m2−m−3>0 (2).
Từ giả thiết suy ra x12+x22=4x12+x22=4 suy ra (x1+x2)2−2x1.x2=4(x1+x2)2−2x1.x2=4.
Do đó m2−2(m2−m−3)=4m2−2(m2−m−3)=4
m2−2m−2=0m2−2m−2=0
m=1±3m=1±3
Thay m=1±3m=1±3 vào (1) ta thấy m=1+3m=1+3 thỏa mãn.
Vậy giá trị cần tìm là m=1+3m=1+3.
Phương trình x2−2x+m−1=0x2−2x+m−1=0 có Δ′=1−m+1=2−mΔ′=1−m+1=2−m.
Phương trình đã cho có nghiệm khi Δ′≥0Δ′≥0
2−m≥02−m≥0
m≤2m≤2
Khi đó theo định li Viète ta có: x1+x2=2;x1x2=m−1x1+x2=2;x1x2=m−1
Do x1;x2x1;x2 là nghiệm của phương trình x2−2x+m−1=0x2−2x+m−1=0 nên ta có:
{x12=2x1−m+1x22=2x2−m+1{x12=2x1−m+1x22=2x2−m+1
Theo bài ra ta có:
x14−x13=x24−x23x14−x13=x24−x23
x14−x24−(x13−x23)=0x14−x24−(x13−x23)=0
(x12+x22)(x12−x22)−(x1−x2)(x12+x1x2+x22)=0(x12+x22)(x12−x22)−(x1−x2)(x12+x1x2+x22)=0
(2(x1+x2)−2m+2)(2x1−m+1−2x2+m−1)−(x1−x2)[2(x1+x2)−2m+2+m−1]=0(2(x1+x2)−2m+2)(2x1−m+1−2x2+m−1)−(x1−x2)[2(x1+x2)−2m+2+m−1]=0
(2.2−2m+2).2(x1−x2)−(x1−x2)(2.2−m+1)=0(2.2−2m+2).2(x1−x2)−(x1−x2)(2.2−m+1)=0
(x1−x2)(2(6−2m)−5+m)=0(x1−x2)(2(6−2m)−5+m)=0
(x1−x2)(3m+7)=0(x1−x2)(3m+7)=0
x1=x2x1=x2; m=73m=37 (ktm)
Thay x1=x2x1=x2 vào (1) ta được:
{2x1=2x12=m−1{2x1=2x12=m−1
{x1=1m=2(tm){x1=1m=2(tm)
Vậy m=2m=2.
Xét phương trình x2−2mx+4m−4=0x2−2mx+4m−4=0
Phương trình đã cho có hai nghiệm x1x1, x2x2 khi Δ′>0Δ′>0
m2−4m+4>0m2−4m+4>0
(m−2)2>0(m−2)2>0
m−2≠0m−2=0
m≠2m=2
Với m≠2m=2 thì phương trình đã cho có hai nghiệm x1x1, x2x2.
Áp dụng hệ thức Viète ta có: x1+x2=−ba=2mx1+x2=a−b=2m;
x1.x2=ca=4m−4x1.x2=ac=4m−4
Theo đề bài ta có:
x12+x22−8=0x12+x22−8=0
(x1+x2)2−2x1x2−8=0(x1+x2)2−2x1x2−8=0
(2m)2−2.(4m−4)−8=0(2m)2−2.(4m−4)−8=0
4m2−8m+8−8=04m2−8m+8−8=0
4m2−8m=04m2−8m=0
4m(m−2)=04m(m−2)=0
4m=04m=0 hoặc m−2=0m−2=0
m=0m=0 (thỏa mãn) hoặc m=2m=2 (không thỏa mãn điều kiện)
Vậy m=0m=0.
Phương trình x2−2(m+1)x+m2+2m=0x2−2(m+1)x+m2+2m=0 (1) có:
Δ′=[−(m+1)]2−(m2+2m)=m2+2m+1−m2−2m=1>0Δ′=[−(m+1)]2−(m2+2m)=m2+2m+1−m2−2m=1>0
Phương trình có hai nghiệm phân biệt x1;x2x1;x2 với mọi mm, mà x1<x2x1<x2 nên:
x1=m+1−1=mx1=m+1−1=m;
x2=m+1+1=m+2x2=m+1+1=m+2;
x1;x2x1;x2 thỏa mãn: ∣x1∣=3∣x2∣∣x1∣=3∣x2∣
∣m∣=3∣m+2∣∣m∣=3∣m+2∣
m=3(m+2)m=3(m+2) hoặc m=−3(m+2)m=−3(m+2)
3m+6=m3m+6=m hoặc m=−3m−6m=−3m−6
m=−3m=−3 (thỏa mãn) hoặc m=−32m=2−3 (thỏa mãn)
Vậy tất cả các giá trị của mm thỏa mãn yêu cầu là: m=−3m=−3 và m=−32m=−23
Phương trình x2−mx+m−2=0x2−mx+m−2=0 có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi Δ>0Δ>0.
(−m)2−4(m−2)>0(−m)2−4(m−2)>0
m2−4m+8>0m2−4m+8>0
(m−2)2+4>0(m−2)2+4>0 (luôn đúng).
Do đó phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt x1;x2x1;x2.
Theo hệ thức Viète ta có: x2+x2=mx2+x2=m; x1x2=m−2x1x2=m−2.
Theo bài ra ta có:
x1−x2=25x1−x2=25
(x1−x2)2=20(x1−x2)2=20
x12+x22−2x2x2=20x12+x22−2x2x2=20
(x12+x22+2x1x2)−4x1x2=20(x12+x22+2x1x2)−4x1x2=20
(x1+x2)2−4x1x2=20(x1+x2)2−4x1x2=20
m2−4(m−2)=20m2−4(m−2)=20
m2−4m−12=0m2−4m−12=0 (1)
Ta có Δ(1)′=22−1.(−12)=16>0Δ(1)′=22−1.(−12)=16>0 nên phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt
m1=2+161=6;m1=12+16=6; m2=2−161=−2m2=12−16=−2.
Ta có: Δ′=(−1)2−m+1=2−mΔ′=(−1)2−m+1=2−m
Để phương trình có hai nghiệm phân biệt x1;x2x1;x2 thì Δ′>0Δ′>0
2−m>02−m>0
m<2m<2.
Giả sử phương trình có hai nghiệm phân biệt x1x1; x2x2, theo định lí Viète ta có:
x1+x2=2x1+x2=2; x1x2=m−1x1x2=m−1
Khi đó, x12+x22−x1x2+x12x22−14=0x12+x22−x1x2+x12x22−14=0 trở thành
(x1+x2)2−3x1x2+x12x22−14=0(x1+x2)2−3x1x2+x12x22−14=0
22−3(m−1)+(m−1)2−14=022−3(m−1)+(m−1)2−14=0
4−3m+3+m2−2m+1−14=04−3m+3+m2−2m+1−14=0
m2−5m−6=0m2−5m−6=0
(m+1)(m−6)=0(m+1)(m−6)=0
m=−1m=−1 (nhận) hoặc m=6m=6 (loại).
Vậy m=−1m=−1 thỏa mãn yêu cầu.
Ta có: Δ′=22−(m−1)=5−mΔ′=22−(m−1)=5−m
Để phương trình có hai nghiệm x1;x2x1;x2 thì Δ′≥0Δ′≥0 hay m≤5m≤5
Áp dụng định lí Viète ta có: x1+x2=4;x1x2=m−1x1+x2=4;x1x2=m−1
Theo bài ta ta có:
x12+x22=14x12+x22=14
(x1+x2)2−2x1x2=14(x1+x2)2−2x1x2=14
42−2(m−1)=1442−2(m−1)=14
m=2m=2 (thỏa mãn điều kiện)
Vậy với m=2m=2 thì phương trình x2−4x+m−1=0x2−4x+m−1=0 có hai nghiệm x1;x2x1;x2 thỏa mãn x12+x22=14x12+x22=14
Ta có: 2x2+4x+m=02x2+4x+m=0 (*)
Δ′=22−2.m=4−2mΔ′=22−2.m=4−2m
Phương trình (*) có hai nghiệm x1;x2x1;x2 khi Δ′≥0Δ′≥0
4−2m≥04−2m≥0
m≤2m≤2
Với m≤2m≤2 thì phương trình (*) có hai nghiệm x1;x2x1;x2, theo hệ thức Viète:
x1+x2=−42=−2;x1+x2=2−4=−2; x1.x2=m2x1.x2=2m
Khi đó x12+x22=10x12+x22=10 trở thành
(x1+x2)2−2x1x2=10(x1+x2)2−2x1x2=10
(−2)2−2.m2=10(−2)2−2.2m=10
4−m=104−m=10
m=−6m=−6 (thỏa mãn).