

TRẦN CẨM TÚ
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1.
Thể thơ: Tự do (không gò bó về số chữ, số câu, vần điệu linh hoạt).
Câu 2.
Người ông sẽ bàn giao cho cháu:
• Gió heo may.
• Góc phố có mùi ngô nướng.
• Tháng giêng hương bưởi.
• Cỏ mùa xuân xanh.
• Những mặt người đẫm nắng, đẫm yêu thương.
• Một chút buồn, một chút cô đơn.
• Câu thơ: “Cắn răng mà chịu thiệt, vững gót để làm người.”
Câu 3.
Người ông không muốn bàn giao cho cháu những:
• Tháng ngày vất vả.
• Sương muối lạnh mặt người.
• Loạn lạc, rung chuyển.
• Mưa bụi, đèn mỡ leo lét.
Lí do: Vì ông yêu thương cháu, không muốn cháu phải trải qua những khổ cực, gian truân mà ông từng chịu đựng. Ông mong cháu được sống trong hạnh phúc, yên bình và yêu thương, chứ không phải gánh lấy những đau thương từ quá khứ.
Câu 4.
Biện pháp điệp ngữ: “Ông bàn giao…”, “Ông sẽ bàn giao…”, “Ông chẳng bàn giao…”
Tác dụng:
• Tạo nhịp điệu đều đặn, tha thiết.
• Nhấn mạnh những điều người ông muốn truyền lại cho cháu.
• Thể hiện tình cảm yêu thương, trách nhiệm và sự truyền thừa giữa các thế hệ.
Câu 5.
Chúng ta hôm nay đã được nhận lại rất nhiều điều quý giá từ cha ông như: độc lập, hòa bình, truyền thống văn hóa và tinh thần dân tộc. Trước những điều ấy, chúng ta cần có thái độ biết ơn để không quên nguồn cội, trân trọng để giữ gìn những giá trị đã có, và có trách nhiệm để tiếp tục xây dựng, phát triển đất nước. Đó chính là cách thể hiện lòng trung thực với lịch sử và tình yêu với tương lai.
Câu 1.
Thể thơ: Tự do (không gò bó về số chữ, số câu, vần điệu linh hoạt).
Câu 2.
Người ông sẽ bàn giao cho cháu:
• Gió heo may.
• Góc phố có mùi ngô nướng.
• Tháng giêng hương bưởi.
• Cỏ mùa xuân xanh.
• Những mặt người đẫm nắng, đẫm yêu thương.
• Một chút buồn, một chút cô đơn.
• Câu thơ: “Cắn răng mà chịu thiệt, vững gót để làm người.”
Câu 3.
Người ông không muốn bàn giao cho cháu những:
• Tháng ngày vất vả.
• Sương muối lạnh mặt người.
• Loạn lạc, rung chuyển.
• Mưa bụi, đèn mỡ leo lét.
Lí do: Vì ông yêu thương cháu, không muốn cháu phải trải qua những khổ cực, gian truân mà ông từng chịu đựng. Ông mong cháu được sống trong hạnh phúc, yên bình và yêu thương, chứ không phải gánh lấy những đau thương từ quá khứ.
Câu 4.
Biện pháp điệp ngữ: “Ông bàn giao…”, “Ông sẽ bàn giao…”, “Ông chẳng bàn giao…”
Tác dụng:
• Tạo nhịp điệu đều đặn, tha thiết.
• Nhấn mạnh những điều người ông muốn truyền lại cho cháu.
• Thể hiện tình cảm yêu thương, trách nhiệm và sự truyền thừa giữa các thế hệ.
Câu 5.
Chúng ta hôm nay đã được nhận lại rất nhiều điều quý giá từ cha ông như: độc lập, hòa bình, truyền thống văn hóa và tinh thần dân tộc. Trước những điều ấy, chúng ta cần có thái độ biết ơn để không quên nguồn cội, trân trọng để giữ gìn những giá trị đã có, và có trách nhiệm để tiếp tục xây dựng, phát triển đất nước. Đó chính là cách thể hiện lòng trung thực với lịch sử và tình yêu với tương lai.
Câu 1.
Ngôi kể: Ngôi thứ ba (người kể giấu mình, kể về các nhân vật như “chị Bớt”, “bà cụ”).
Câu 2.
Một số chi tiết cho thấy chị Bớt không giận mẹ dù từng bị phân biệt:
- Khi mẹ đến ở, Bớt rất mừng.
- Chị lo lắng hỏi mẹ cho hết lẽ để tránh sau này mẹ phiền lòng.
- Khi mẹ ân hận, chị vội ôm lấy mẹ, trấn an: “Con có nói gì đâu, sao bu cứ nghĩ ngợi thế nhỉ?”
Câu 3.
Nhân vật Bớt là người:
- Bao dung, không chấp nhặt chuyện cũ mẹ từng phân biệt.
- Hiếu thảo, sẵn sàng đón mẹ về ở cùng, lo cho mẹ chu đáo.
- Tận tụy, đảm đang, vừa làm công tác, vừa nuôi con, quán xuyến gia đình.
Câu 4.
Hành động ôm mẹ và câu nói của chị Bớt thể hiện:
- Tình cảm chân thành, lòng vị tha đối với mẹ.
- Sự thấu hiểu, không trách móc, giúp mẹ vơi đi mặc cảm tội lỗi trong quá khứ.
=> Đây là một hành động xoa dịu, hàn gắn mối quan hệ mẹ – con bằng tình yêu thương.
Câu 5.
Thông điệp:
“Tình thân luôn có thể chữa lành những tổn thương do sự thiên vị, bất công trong gia đình gây ra.”
Lí do:
Ngày nay, nhiều gia đình vẫn tồn tại sự phân biệt, thiên vị giữa các con cái. Văn bản nhắc nhở con người biết vượt lên tổn thương, giữ gìn tình cảm ruột thịt, bởi tha thứ và yêu thương là điều có thể làm dịu mọi vết thương quá khứ.
Câu 1.
Hiện tượng tiếc thương sinh thái là nỗi đau khổ trước những mất mát về sinh thái mà con người đã hoặc tin rằng sẽ trải qua, ví dụ như sự biến mất của loài sinh vật, sự thay đổi cảnh quan… do biến đổi khí hậu gây ra, khiến tâm lý con người phản ứng như khi mất người thân.
Câu 2.
Bài viết trình bày theo trình tự diễn giải – chứng minh – mở rộng:
- Giải thích khái niệm
- Đưa ví dụ cụ thể
- Mở rộng ảnh hưởng đến các nhóm đối tượng khác nhau
Câu 3.
Tác giả sử dụng các bằng chứng nghiên cứu khoa học (bài viết của Cunsolo & Ellis), lời kể thực tế từ cộng đồng Inuit và nông dân Australia, sự kiện rừng Amazon cháy, và kết quả khảo sát quốc tế năm 2021 về cảm xúc của thanh thiếu niên trước biến đổi khí hậu.
Câu 4.
Tác giả tiếp cận vấn đề biến đổi khí hậu theo góc nhìn tâm lý - nhân văn, không chỉ đề cập đến tác hại vật lý mà còn nhấn mạnh đến hậu quả tinh thần, tâm lý mà con người – nhất là cộng đồng gắn bó với thiên nhiên – phải chịu đựng.
Câu 5.
Thông điệp sâu sắc nhất:
Biến đổi khí hậu không chỉ hủy hoại môi trường sống mà còn gây tổn thương sâu sắc đến tinh thần con người – khiến chúng ta tiếc thương cho cả một thế giới đang dần mất đi.
Câu 1: Nghị luận
Câu 2: Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, sự trân trọng của con người dành cho thiên nhiên.
Câu 3: Điệp cấu trúc: Những + danh từ + động từ
Câu 4: Tác giả nói " Thỉnh thoảng bản chân nên bị gai đâm" vì "để ta được giật mình: tổn thương là rỉ máu".
Câu 5: Mỗi người cần nên học cách trân trọng, yêu thương thiên nhiên, xót xa trước sự tàn phá của con người với thiên nhiên.