

A6 Nguyễn Hải Nam--VĐV Bơi lặn
Giới thiệu về bản thân




































Dựa vào bảng số liệu, biểu đồ đường là thích hợp nhất để thể hiện quy mô GDP của Nam Phi trong giai đoạn 2000 - 2020. Biểu đồ đường giúp dễ dàng quan sát sự thay đổi của GDP qua các năm.
*  Năm (2000, 2005, 2010, 2015, 2020)
*  GDP (tỷ USD)
*  (2000, 151.7), (2005, 288.9), (2010, 417.4), (2015, 346), (2020, *giá trị còn thiếu*)
 Vì bảng số liệu chỉ cung cấp dữ liệu đến năm 2015, bạn cần tìm thêm dữ liệu GDP của Nam Phi năm 2020 từ các nguồn thống kê uy tín (ví dụ: Ngân hàng Thế giới) để hoàn thiện biểu đồ.

*  GDP của Nam Phi tăng trưởng khá nhanh, từ 151.7 tỷ USD năm 2000 lên 417.4 tỷ USD năm 2010.
*  GDP của Nam Phi giảm xuống còn 346 tỷ USD năm 2015.
*  Cần có dữ liệu GDP năm 2020 để đưa ra nhận xét về giai đoạn này. Tuy nhiên, có thể thấy rằng GDP của Nam Phi có sự biến động trong giai đoạn 2000 - 2015.

Dựa vào bảng số liệu, biểu đồ đường là thích hợp nhất để thể hiện quy mô GDP của Nam Phi trong giai đoạn 2000 - 2020. Biểu đồ đường giúp dễ dàng quan sát sự thay đổi của GDP qua các năm.
*  Năm (2000, 2005, 2010, 2015, 2020)
*  GDP (tỷ USD)
*  (2000, 151.7), (2005, 288.9), (2010, 417.4), (2015, 346), (2020, *giá trị còn thiếu*)
 Vì bảng số liệu chỉ cung cấp dữ liệu đến năm 2015, bạn cần tìm thêm dữ liệu GDP của Nam Phi năm 2020 từ các nguồn thống kê uy tín (ví dụ: Ngân hàng Thế giới) để hoàn thiện biểu đồ.

*  GDP của Nam Phi tăng trưởng khá nhanh, từ 151.7 tỷ USD năm 2000 lên 417.4 tỷ USD năm 2010.
*  GDP của Nam Phi giảm xuống còn 346 tỷ USD năm 2015.
*  Cần có dữ liệu GDP năm 2020 để đưa ra nhận xét về giai đoạn này. Tuy nhiên, có thể thấy rằng GDP của Nam Phi có sự biến động trong giai đoạn 2000 - 2015.
* 
* Dân số già hóa: Nhật Bản là một trong những quốc gia có dân số già hóa nhanh nhất thế giới.
* Tỷ lệ sinh thấp: Tỷ lệ sinh ở Nhật Bản rất thấp, dẫn đến sự suy giảm dân số tự nhiên.
* Dân số tập trung ở thành thị: Phần lớn dân số Nhật Bản sống ở các thành phố lớn, đặc biệt là khu vực ven biển Thái Bình Dương.
* 
* Thiếu hụt lao động: Dân số già hóa và tỷ lệ sinh thấp dẫn đến thiếu hụt lao động, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế.
* Gánh nặng an sinh xã hội: Số lượng người già tăng lên đòi hỏi chi phí lớn cho các chương trình an sinh xã hội như lương hưu và chăm sóc sức khỏe.
* Thay đổi cơ cấu kinh tế: Nhật Bản phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành công nghệ cao và dịch vụ để đối phó với tình trạng thiếu hụt lao động.
* Thay đổi văn hóa và xã hội: Dân số già hóa có thể dẫn đến sự thay đổi trong các giá trị văn hóa và xã hội, ví dụ như sự quan tâm đến sức khỏe và tuổi thọ.
* 
* Dân số già hóa: Nhật Bản là một trong những quốc gia có dân số già hóa nhanh nhất thế giới.
* Tỷ lệ sinh thấp: Tỷ lệ sinh ở Nhật Bản rất thấp, dẫn đến sự suy giảm dân số tự nhiên.
* Dân số tập trung ở thành thị: Phần lớn dân số Nhật Bản sống ở các thành phố lớn, đặc biệt là khu vực ven biển Thái Bình Dương.
* 
* Thiếu hụt lao động: Dân số già hóa và tỷ lệ sinh thấp dẫn đến thiếu hụt lao động, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế.
* Gánh nặng an sinh xã hội: Số lượng người già tăng lên đòi hỏi chi phí lớn cho các chương trình an sinh xã hội như lương hưu và chăm sóc sức khỏe.
* Thay đổi cơ cấu kinh tế: Nhật Bản phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang các ngành công nghệ cao và dịch vụ để đối phó với tình trạng thiếu hụt lao động.
* Thay đổi văn hóa và xã hội: Dân số già hóa có thể dẫn đến sự thay đổi trong các giá trị văn hóa và xã hội, ví dụ như sự quan tâm đến sức khỏe và tuổi thọ.
a. Biểu đồ thể hiện quy mô GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2010:
Bạn có thể vẽ biểu đồ cột hoặc biểu đồ đường với trục hoành là năm (2000, 2010) và trục tung là GDP (tỉ USD).
- Năm 2000: GDP là 1211,3 tỉ USD.
- Năm 2010: GDP là 6087,2 tỉ USD.
b. Nhận xét về sự thay đổi quy mô GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2010:
Trong giai đoạn 2000-2010, quy mô GDP của Trung Quốc đã tăng trưởng rất mạnh mẽ. Cụ thể, GDP đã tăng từ 1211,3 tỉ USD năm 2000 lên 6087,2 tỉ USD năm 2010, tức là tăng khoảng 502,4%. Điều này cho thấy nền kinh tế Trung Quốc đã có sự phát triển vượt bậc trong giai đoạn này.
a. Biểu đồ thể hiện quy mô GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2010:
Bạn có thể vẽ biểu đồ cột hoặc biểu đồ đường với trục hoành là năm (2000, 2010) và trục tung là GDP (tỉ USD).
- Năm 2000: GDP là 1211,3 tỉ USD.
- Năm 2010: GDP là 6087,2 tỉ USD.
b. Nhận xét về sự thay đổi quy mô GDP của Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2010:
Trong giai đoạn 2000-2010, quy mô GDP của Trung Quốc đã tăng trưởng rất mạnh mẽ. Cụ thể, GDP đã tăng từ 1211,3 tỉ USD năm 2000 lên 6087,2 tỉ USD năm 2010, tức là tăng khoảng 502,4%. Điều này cho thấy nền kinh tế Trung Quốc đã có sự phát triển vượt bậc trong giai đoạn này.
a
Biểu diễn các tập hợp A và B như sau:
![Cho hai tập hợp A = (– ∞; – 2] và B = (– 3; 5]. Tìm mệnh đề sai. (ảnh 1)](https://video.vietjack.com/upload2/quiz_source1/2022/09/blobid0-1663991104.png)
Khi đó ta xác định được:
A ∩ B = {x | x ∈ A và x ∈ B} = (– 3; – 2];
A \ B = {x | x ∈ A và x ∉ B} = (– ∞; – 3];
A ∪ B = {x | x ∈ A hoặc x ∈ B} = (– ∞; 5];
B \ A = {x | x ∈ B và x ∉ A} = (– 2; 5].
Vậy mệnh đề sai là mệnh đề ở đáp án B.
b
Do ta có điều kiện:
⇔ −2< m < 5 (*)
Để A ∩ B = Ø ⇔ 2m + 2 ≤ m – 1 ⇔ m ≤ −3 (không thuộc khoảng (*)).
Do đó không có giá trị nào của m để A ∩ B = Ø.
Vậy với mọi m ∈ (−2; 5) thì A ∩ B ≠ Ø.
Vậy A đúng.