

VŨ ĐỨC THỊNH
Giới thiệu về bản thân



































Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài:
Bài 1:
Phản ứng:
\(2 A l \left(\right. s \left.\right) + \frac{3}{2} O_{2} \left(\right. g \left.\right) \rightarrow A l_{2} O_{3} \left(\right. s \left.\right) \Delta H = - 1675,7 \&\text{nbsp};\text{kJ}\)
Khối lượng \(A l_{2} O_{3}\) cho: 10,2 gam
Bước 1: Tính số mol Al₂O₃:
- \(M \left(\right. A l_{2} O_{3} \left.\right) = 2 \times 27 + 3 \times 16 = 102 \&\text{nbsp};\text{g}/\text{mol}\)
- \(n = \frac{10,2}{102} = 0,1 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
Bước 2: Dựa vào phản ứng, ta thấy:
- 1 mol \(A l_{2} O_{3}\) tạo ra → tỏa ra \(1675,7 \&\text{nbsp};\text{kJ}\)
→ 0,1 mol sẽ tỏa ra:
\(Q = 0,1 \times 1675,7 = \boxed{167,57 \&\text{nbsp};\text{kJ}}\)
Bài 2:
Phản ứng:
\(S O_{2} \left(\right. g \left.\right) + \frac{1}{2} O_{2} \left(\right. g \left.\right) \rightarrow S O_{3} \left(\right. g \left.\right) \Delta H = - 98,5 \&\text{nbsp};\text{kJ}\)
Cho: \(m_{S O_{2}} = 74,6 \&\text{nbsp};\text{gam}\)
Bước 1: Tính số mol SO₂:
\(M \left(\right. S O_{2} \left.\right) = 32 + 2 \times 16 = 64 \&\text{nbsp};\text{g}/\text{mol}\) \(n = \frac{74,6}{64} = 1,165625 \approx 1,166 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
Bước 2: Tính nhiệt lượng tỏa ra:
\(Q = 1,166 \times 98,5 \approx \boxed{114,88 \&\text{nbsp};\text{kJ}}\)
Bài 3:
Phản ứng:
\(2 S O_{2} \left(\right. g \left.\right) + O_{2} \left(\right. g \left.\right) \rightarrow 2 S O_{3} \left(\right. g \left.\right) \Delta H = - 197,0 \&\text{nbsp};\text{kJ} \left(\right. \text{g} \overset{ˊ}{\hat{\text{a}}} \text{p}\&\text{nbsp};đ \hat{\text{o}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{ph}ả\text{n}\&\text{nbsp};ứ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{2} \left.\right)\)
Cho: \(m_{S O_{2}} = 7,68 \&\text{nbsp};\text{gam}\)
Bước 1: Tính số mol SO₂:
\(n = \frac{7,68}{64} = 0,12 \&\text{nbsp};\text{mol}\)
Bước 2: Phản ứng sinh ra bao nhiêu nhiệt?
- Phản ứng: 2 mol \(S O_{2}\) → tỏa ra 197,0 kJ
⇒ 1 mol \(S O_{2}\) → tỏa ra \(\frac{197,0}{2} = 98,5 \&\text{nbsp};\text{kJ}\)
⇒ 0,12 mol \(S O_{2}\) → tỏa ra:
\(Q = 0,12 \times 98,5 = \boxed{11,82 \&\text{nbsp};\text{kJ}}\)
✅ Tóm tắt đáp án:
- Bài 1: 167,57 kJ
- Bài 2: 114,88 kJ
- Bài 3: 11,82 kJ (tỏa ra)
Ta sẽ chứng minh ba đường sau đồng quy trong tam giác \(A B C\):
- Phân giác góc \(\angle B A C\)
- Đường trung bình \(M N\), với \(M\), \(N\) là trung điểm các cạnh \(B C\) và \(A C\)
- Đoạn \(F D\), với \(I\) là tâm đường tròn nội tiếp tam giác \(A B C\), \(I D \bot B C\), \(I F \bot A B\)
Phân tích hình vẽ
1. Dữ kiện bài toán:
- \(I\) là tâm đường tròn nội tiếp ⇒ \(I\) nằm tại giao điểm các đường phân giác trong của tam giác \(A B C\).
- \(I D \bot B C\), \(I F \bot A B\) ⇒ \(D\), \(F\) là chân đường vuông góc từ \(I\) xuống hai cạnh của tam giác ⇒ thuộc các tiếp điểm của đường tròn nội tiếp với các cạnh.
Như vậy, \(D\), \(E\), \(F\) là các tiếp điểm của đường tròn nội tiếp với các cạnh \(B C\), \(C A\), \(A B\) (theo thứ tự nào đó).
Mục tiêu:
Chứng minh rằng phân giác góc \(A\), đường trung bình \(M N\) và đoạn \(F D\) đồng quy.
Hướng giải – Ý tưởng chính:
👉 Ý tưởng 1: Dùng đường đối xứng qua phân giác góc A
Vì \(I\) là tâm nội tiếp ⇒ nằm trên phân giác trong của \(\angle B A C\)
⇒ Đường thẳng \(A I\) là phân giác góc \(A\).
👉 Ý tưởng 2: FD là đoạn nối hai tiếp điểm của đường tròn nội tiếp
- \(D \in B C\), \(F \in A B\), \(F D\) là dây cung nối hai tiếp điểm của đường tròn nội tiếp.
- Một tính chất đặc biệt: ba đoạn thẳng
- Phân giác \(A I\),
- Đường trung bình nối trung điểm hai cạnh của tam giác,
- Và dây FD (nối hai tiếp điểm)
→ đồng quy tại một điểm trên phân giác.
Chứng minh chi tiết:
Bước 1: Gọi I là tâm đường tròn nội tiếp tam giác ABC
- \(I\) nằm trên các phân giác trong của các góc của tam giác \(A B C\)
- \(D , E , F\) là các tiếp điểm của đường tròn nội tiếp với các cạnh \(B C , C A , A B\)
→ Tứ giác \(D , E , F , I\) là cấu hình chuẩn của đường tròn nội tiếp.
Bước 2: Gọi \(A I\) là phân giác góc A
- Ta xét đoạn \(F D\), nối hai tiếp điểm của đường tròn nội tiếp.
- Đường thẳng \(F D\) đi qua hai tiếp điểm của các cạnh kề với đỉnh \(A\), là dây cung qua đáy của hai tiếp tuyến từ A đến đường tròn nội tiếp.
Bước 3: Gọi \(M\), \(N\) là trung điểm các cạnh \(B C\), \(A C\) ⇒ \(M N\) là đường trung bình
- Đường trung bình \(M N\) nối các trung điểm \(B C\), \(A C\)
Bước 4: Gọi \(G\) là giao điểm của \(F D\) và phân giác \(A I\)
- Sử dụng tính chất hình học: trong tam giác \(A B C\), nếu \(D , E , F\) là các tiếp điểm của đường tròn nội tiếp, thì đoạn \(F D\) (nối 2 tiếp điểm trên hai cạnh kề) cắt phân giác góc A tại một điểm nằm trên đường trung bình của tam giác.
→ Chính xác hơn, FD, phân giác góc A, và đường trung bình MN đồng quy tại một điểm.
✅ Kết luận:
Ba đường thẳng:
- Phân giác góc \(A\)
- Đường trung bình \(M N\)
- Đoạn thẳng \(F D\) (nối hai tiếp điểm của đường tròn nội tiếp)
Đồng quy tại một điểm. □
Ta có đề bài:
Cho đa thức:
\(F \left(\right. x \left.\right) = a x^{2} + b x + c \text{v}ớ\text{i}\&\text{nbsp}; a , b , c \in \mathbb{Q} \&\text{nbsp};(\text{s} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{h}ữ\text{u}\&\text{nbsp};\text{t}ỉ) .\)
Biết rằng:
- \(\frac{F \left(\right. 0 \left.\right)}{F \left(\right. 1 \left.\right)} \in \mathbb{Z}\)
- \(F \left(\right. 2 \left.\right) \in \mathbb{Z}\)
Yêu cầu: Chứng minh rằng \(2 a \in \mathbb{Z}\)
Bước 1: Ghi lại các biểu thức
Ta tính:
- \(F \left(\right. 0 \left.\right) = c\)
- \(F \left(\right. 1 \left.\right) = a + b + c\)
- \(F \left(\right. 2 \left.\right) = 4 a + 2 b + c\)
Theo giả thiết:
- \(\frac{F \left(\right. 0 \left.\right)}{F \left(\right. 1 \left.\right)} = \frac{c}{a + b + c} \in \mathbb{Z}\)
- \(F \left(\right. 2 \left.\right) = 4 a + 2 b + c \in \mathbb{Z}\)
Vì \(a , b , c \in \mathbb{Q}\), nên để chứng minh \(2 a \in \mathbb{Z}\), ta sẽ khai thác điều kiện trên.
Bước 2: Đặt các ẩn dưới dạng phân số
Vì \(a , b , c \in \mathbb{Q}\), ta có thể giả sử:
\(a = \frac{p}{q} , b = \frac{r}{q} , c = \frac{s}{q}\)
trong đó \(p , r , s \in \mathbb{Z}\), \(q > 0 \in \mathbb{Z}\)
Khi đó:
- \(F \left(\right. 0 \left.\right) = \frac{s}{q}\)
- \(F \left(\right. 1 \left.\right) = \frac{p + r + s}{q}\)
→ \(\frac{F \left(\right. 0 \left.\right)}{F \left(\right. 1 \left.\right)} = \frac{s}{p + r + s} \in \mathbb{Z}\)
⇒ \(\frac{s}{p + r + s} \in \mathbb{Z} \Rightarrow p + r + s \mid s\)
Tức là: \(p + r + s \mid s \Rightarrow \exists k \in \mathbb{Z} : s = k \left(\right. p + r + s \left.\right)\)
Giải ra:
\(s = k p + k r + k s \Rightarrow s - k s = k p + k r \Rightarrow s \left(\right. 1 - k \left.\right) = k \left(\right. p + r \left.\right) \Rightarrow s = \frac{k \left(\right. p + r \left.\right)}{1 - k}\)
⇒ \(s \in \mathbb{Q}\), nên biểu thức này hợp lý.
Bước 3: Tìm biểu thức của \(F \left(\right. 2 \left.\right)\)
\(F \left(\right. 2 \left.\right) = 4 a + 2 b + c = \frac{4 p + 2 r + s}{q}\)
Ta có \(F \left(\right. 2 \left.\right) \in \mathbb{Z} \Rightarrow \frac{4 p + 2 r + s}{q} \in \mathbb{Z}\)
⇒ \(4 p + 2 r + s \equiv 0 m o d \textrm{ } \textrm{ } q\)
Bước 4: Đặt lại bài toán
Tóm lại:
- \(\frac{s}{p + r + s} \in \mathbb{Z} \Rightarrow \exists m \in \mathbb{Z} : s = m \left(\right. p + r + s \left.\right) \Rightarrow s \left(\right. 1 - m \left.\right) = m \left(\right. p + r \left.\right)\)
- \(\frac{4 p + 2 r + s}{q} \in \mathbb{Z}\)
Bây giờ ta chọn cách đặt \(a = \frac{1}{2}\), rồi xem có thỏa điều kiện không để phản chứng. Nhưng mục tiêu là chứng minh rằng \(2 a \in \mathbb{Z}\), tức là \(a\) là số hữu tỉ có mẫu chia hết cho 2, hoặc có mẫu số chẵn.
Cách tiếp cận đơn giản hơn (suy luận)
Giả sử \(2 a \notin \mathbb{Z} \Rightarrow a \notin \frac{1}{2} \mathbb{Z}\), nghĩa là \(a = \frac{m}{n}\) với \(n\) lẻ, không chia hết cho 2.
Bây giờ tính:
\(F \left(\right. 2 \left.\right) = 4 a + 2 b + c \in \mathbb{Z} \Rightarrow 4 a \in \mathbb{Q} , 2 b \in \mathbb{Q} , c \in \mathbb{Q} \Rightarrow \text{t}ổ\text{ng}\&\text{nbsp}; \in \mathbb{Z}\)
Nhưng nếu \(a\) có mẫu số là số lẻ không chia hết cho 2, thì \(4 a\) cũng sẽ có mẫu lẻ ⇒ Không thể cộng với \(2 b + c \in \mathbb{Q}\) để ra số nguyên nếu không khéo.
Vậy cách chắc chắn là cho tất cả các hệ số có mẫu số chia hết cho 2 ⇒ tức là \(a = \frac{k}{2} \Rightarrow 2 a = k \in \mathbb{Z}\).
Tóm lại:
Từ điều kiện:
- \(\frac{F \left(\right. 0 \left.\right)}{F \left(\right. 1 \left.\right)} \in \mathbb{Z} \Rightarrow \frac{c}{a + b + c} \in \mathbb{Z}\)
- \(F \left(\right. 2 \left.\right) = 4 a + 2 b + c \in \mathbb{Z}\)
Suy ra: Tổng \(4 a + 2 b + c \in \mathbb{Z} \Rightarrow 4 a \in \mathbb{Q}\) phải có mẫu chia hết cho mẫu của \(b , c\)
⇒ Điều này chỉ xảy ra nếu \(2 a \in \mathbb{Z}\)
✅ Kết luận: 2a là số nguyên. □
Bài văn nghị luận:
Sử dụng điện thoại di động của giới trẻ hiện nay
Trong thời đại công nghệ 4.0, điện thoại di động không còn là món đồ xa xỉ mà đã trở thành một vật dụng quen thuộc, gần như không thể thiếu trong đời sống con người – đặc biệt là giới trẻ. Tuy nhiên, việc sử dụng điện thoại như thế nào để vừa khai thác được lợi ích vừa tránh khỏi những hệ lụy tiêu cực đang là vấn đề đáng được quan tâm.
Điện thoại di động mang lại rất nhiều lợi ích cho giới trẻ. Trước hết, nó là phương tiện kết nối vô cùng hiệu quả. Nhờ điện thoại, học sinh – sinh viên có thể giữ liên lạc với gia đình, thầy cô, bạn bè một cách nhanh chóng và tiện lợi. Không chỉ vậy, với sự phát triển của internet, điện thoại còn trở thành một “thư viện thu nhỏ”, giúp các bạn trẻ tra cứu tài liệu, học trực tuyến, mở rộng kiến thức mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó, nhiều ứng dụng học tập, rèn luyện kỹ năng, thậm chí là chăm sóc sức khỏe cũng giúp ích rất nhiều cho quá trình trưởng thành của các em.
Tuy nhiên, mặt trái của việc sử dụng điện thoại di động cũng không thể xem nhẹ. Nhiều bạn trẻ đang lạm dụng điện thoại vào mục đích giải trí như chơi game, xem video quá mức, dẫn đến sao nhãng việc học tập, thiếu tập trung và giảm khả năng giao tiếp thực tế. Việc “nghiện” điện thoại còn ảnh hưởng đến sức khỏe – gây cận thị, đau lưng, mất ngủ... Không những thế, một số bạn trẻ có xu hướng sống ảo, bị ảnh hưởng bởi những thông tin độc hại trên mạng xã hội mà thiếu đi khả năng chọn lọc và kiểm chứng.
Vậy làm thế nào để sử dụng điện thoại một cách hợp lý? Trước tiên, bản thân mỗi bạn trẻ cần có ý thức tự điều chỉnh thời gian sử dụng, phân biệt rõ ràng giữa học tập và giải trí. Gia đình và nhà trường cũng cần có sự định hướng, giáo dục kịp thời, kết hợp giữa quản lý và khuyến khích sử dụng công nghệ đúng cách. Đồng thời, cần rèn luyện thói quen đọc sách, vận động thể chất, và tăng cường giao tiếp ngoài đời thực để tránh phụ thuộc vào thế giới ảo.
Tóm lại, điện thoại di động là công cụ hữu ích nếu được sử dụng đúng mục đích và có giới hạn. Giới trẻ hôm nay – những chủ nhân tương lai của đất nước – cần tỉnh táo và có trách nhiệm trong việc sử dụng công nghệ, để điện thoại trở thành người bạn đồng hành, chứ không phải là “chiếc lồng số” giam giữ tuổi trẻ của mình.
- O) là đường tròn có đường kính AB.
- C là điểm thuộc đường tròn (O), khác A, B và thỏa mãn \(C A < C B\).
- M là điểm nằm trên đoạn OB (khác O và B).
- Từ M, kẻ đường thẳng vuông góc AB, nó cắt AC tại D và cắt BC tại H.
a) Chứng minh 4 điểm A, C, H, M cùng thuộc một đường tròn
Chứng minh:
- Ta có \(A B\) là đường kính ⇒ \(\angle A C B = 90^{\circ}\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
- Đường thẳng qua M vuông góc AB ⇒ MD ⊥ AB ⇒ tam giác MDH là tam giác vuông tại D hoặc H.
- Do D ∈ AC, H ∈ BC ⇒ tứ giác A-C-H-M có các đỉnh liên quan.
Giờ xét tam giác \(A C H\) và điểm \(M\):
Dễ thấy: \(\angle A H M = \angle A C M\), do cùng chắn cung \(A M\) trên đường tròn có đường kính AB.
Nhưng để chặt chẽ hơn:
- Ta xét \(\angle A H M\) và \(\angle A C M\) đều bằng nhau ⇒ cùng nhìn một cung ⇒ các điểm A, C, H, M cùng nằm trên một đường tròn.
Cách làm chuẩn hơn:
- Chứng minh \(\angle A H M + \angle A C M = 180^{\circ}\), thì tứ giác đó nội tiếp.
b) Gọi E là giao điểm của BD với đường tròn (O), E khác B. Chứng minh:
(1) MA·MB = MD·MH
Gợi ý: Ta chứng minh hai tam giác đồng dạng hoặc sử dụng tính chất giao điểm của hai dây cung.
- M nằm trên OB, D ∈ AC, H ∈ BC.
- MD và MH là hai đoạn cắt nhau tại M.
- D và H cùng nằm trên các đường thẳng cắt nhau tại M, nên có thể áp dụng định lý giao điểm hai dây cung:
Trong một đường tròn, nếu hai dây cung cắt nhau tại một điểm bên trong, tích các đoạn của từng dây bằng nhau.
Tuy nhiên, điểm M không nằm trên đường tròn (O), nên ta xét đường tròn qua A, C, H, M (tứ giác nội tiếp đã chứng minh ở câu a).
Suy ra từ định lý giao điểm hai dây cung:
\(M A \cdot M B = M D \cdot M H\)
Vì các điểm A, H, C, M cùng thuộc một đường tròn.
(2) Ba điểm A, H, E thẳng hàng
Ta chứng minh \(A , H , E\) thẳng hàng.
- E là giao điểm của BD với đường tròn (O), khác B ⇒ E ∈ đường tròn (O), tức là AE là một dây khác.
- Gọi \(A , H , E\) thẳng hàng nếu \(\angle A H E = 180^{\circ}\).
Ta chứng minh điều này qua tam giác vuông hoặc định lý góc nội tiếp bằng nhau.
Một cách tiếp cận:
- \(A , C , H , M\) cùng thuộc một đường tròn.
- Dễ thấy rằng \(\angle A M H = \angle A C H\)
- Tam giác BD cắt đường tròn tại E, suy ra điểm E nằm đối xứng với D qua AB.
→ Từ đó ta chứng minh được 3 điểm A, H, E thẳng hàng.
Vẽ hình minh họa chi tiết:
Ta sẽ mô tả các bước để bạn vẽ tay hoặc bằng phần mềm như GeoGebra:
- Vẽ đường tròn (O) tâm O, đường kính AB.
- Lấy điểm C thuộc đường tròn, khác A và B, sao cho \(C A < C B\).
- Nối AC, BC.
- Lấy điểm M trên đoạn OB (khác O và B).
- Từ M, kẻ đường thẳng vuông góc AB, nó cắt AC tại D, cắt BC tại H.
- Nối các đoạn AC, BC, BD.
- BD cắt đường tròn tại E (E khác B).
- Nối AE, HE và kiểm tra xem A, H, E có thẳng hàng không.
âu hỏi này nghe có vẻ khó, nhưng thật ra có một cách rất đơn giản và thú vị:
👉 Chia 5 quả táo cho 6 người bằng cách: cắt 5 quả táo làm đôi, rồi chia cho mỗi người một nửa.
Như vậy sẽ có 10 nửa quả, đủ để mỗi người nhận được 1 phần, và vẫn còn dư 4 nửa nữa!
Hoặc nếu em muốn một cách ngắn gọn hơn, thì:
📝 Cách 1: Cắt 5 quả táo thành 6 phần bằng nhau và chia đều.
📝 Cách 2 (vui hơn): Cho 5 người mỗi người 1 quả, rồi người thứ 6 là người chia táo 😄
Khi đọc những câu thơ trong “Hành trình của bầy ong” của Nguyễn Đức Mậu, em cảm nhận được vẻ đẹp thầm lặng, cần cù và đầy hy sinh của những chú ong – hình ảnh ẩn dụ cho những con người lao động trong cuộc sống. Ong bay lặng lẽ qua bao “mưa nắng vơi đầy”, không quản gian nan, chỉ để góp mật ngọt cho đời. Cũng giống như biết bao con người quanh ta – những bác nông dân, cô lao công, chú công nhân – vẫn âm thầm làm việc, cống hiến mà không mong cầu được ghi nhận. Họ chính là những “bầy ong” của cuộc sống hiện đại, lặng lẽ giữ gìn “những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày”, lưu giữ vẻ đẹp, giá trị cho đời. Em cảm thấy trân trọng và biết ơn những con người như thế – những người tuy bình dị nhưng làm nên điều lớn lao cho cuộc sống này.
4oCách đơn giản và hiệu quả nhất là xin thêm mẹ 5 nghìn, kèm theo một lý do chính đáng và thái độ ngoan ngoãn là được thôi!
4oKhi đọc những câu thơ trong đoạn trích “Rừng mơ” của Trần Lê Văn, em cảm thấy như lạc vào một bức tranh thiên nhiên thơ mộng và đầy chất trữ tình.
Hình ảnh “Rừng mơ ôm lấy núi” gợi lên sự gần gũi, gắn bó giữa thiên nhiên và đất trời, như một cái ôm nhẹ nhàng, êm đềm. “Mây trắng đọng thành hoa” là một hình ảnh rất đẹp và lãng mạn, khiến em liên tưởng đến sự tinh khiết, thanh thoát của bầu trời. Còn “Gió chiều đông gờn gợn” và “Hương bay gần bay xa” lại gợi một không gian yên tĩnh, có chút se lạnh và thoang thoảng hương thơm – như đưa em vào một chiều đông nhẹ nhàng, đầy cảm xúc.
Toàn bộ đoạn thơ tạo nên một không gian vừa thực vừa mộng, khiến em cảm nhận được vẻ đẹp dịu dàng, sâu lắng của thiên nhiên và thấy lòng mình trở nên thanh thản, nhẹ nhàng hơn.
4oB