NGUYỄN VĂN LÂM
Giới thiệu về bản thân
Giải:
Để giải thích sự tạo thành liên kết trong phân tử PH₃, chúng ta cần hiểu về quy tắc octet và cấu hình electron của các nguyên tử.
* Quy tắc octet: Khi hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhận, nhường hoặc góp chung electron để đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm gần nhất, tức là có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng.
* Cấu hình electron:
P (Z = 15): 1s² 2s² 2p⁶ 3s² 3p³. Nguyên tử P có 5 electron ở lớp ngoài cùng, cần thêm 3 electron để đạt cấu hình của khí hiếm Ar.
H (Z = 1): 1s¹. Nguyên tử H có 1 electron ở lớp ngoài cùng, cần thêm 1 electron để đạt cấu hình của khí hiếm He.
* Giải thích sự tạo thành liên kết:
Để đạt được cấu hình electron bền vững, nguyên tử P sẽ góp chung 3 electron với 3 nguyên tử H. Mỗi nguyên tử H sẽ góp chung 1 electron với nguyên tử P.
- Nguyên tử P: Sau khi góp chung 3 electron, nguyên tử P có 8 electron ở lớp ngoài cùng, đạt cấu hình electron của khí hiếm Ar.
- Nguyên tử H: Sau khi góp chung 1 electron, mỗi nguyên tử H có 2 electron ở lớp ngoài cùng, đạt cấu hình electron của khí hiếm He.
Kết luận:
Trong phân tử PH₃, nguyên tử P tạo thành 3 liên kết đơn với 3 nguyên tử H bằng cách góp chung electron. Qua đó, tất cả các nguyên tử đều đạt được cấu hình electron bền vững theo quy tắc octet.