Nguyễn Quang Huy

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Quang Huy
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Ta có:

\(B = \frac{1}{x^{2} - 4 x + 9} = \frac{1}{\left(\right. x - 2 \left.\right)^{2} + 5}\)

\(\left(\right. x - 2 \left.\right)^{2} \geq 0\) nên \(\left(\right. x - 2 \left.\right)^{2} + 5 \geq 5\)

Suy ra \(B \leq \frac{1}{5}\)

Dấu “=” xảy ra khi \(\left(\right. x - 2 \left.\right)^{2} = 0 \Leftrightarrow x = 2\)

Vậy giá trị lớn nhất của \(B\)\(\boxed{\frac{1}{5}}\) khi \(x = 2\).

a: Xét ΔKNM vuông tại K và ΔMNP vuông tại M có

góc N chung

=>ΔKNM đồng dạng với ΔMNP

Xét ΔKMP vuông tại K và ΔMNP vuông tại M có

góc P chung

=>ΔKMP đồng dạng với ΔMNP

b: ΔKNM đồng dạng với ΔKMP

=>KN/KM=KM/KP

=>KM^2=KN*KP

c: \(� � = \sqrt{4 \cdot 9} = 6 \left(\right. � � \left.\right)\)

\(�_{� � �} = \frac{1}{2} \cdot 6 \cdot 13 = 3 \cdot 13 = 39 \left(\right. � �^{2} \left.\right)\)


a,A=x2−1x2−2x+1=(x−1)(x+1)(x−1)2=x+1x−1

\(� ,\) Khi \(� = 3\) thì :

\(\frac{� - 1}{� + 1} = \frac{3 - 1}{3 + 1} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

Khi \(� = - 3 / 2\) thì :

\(\frac{- \frac{3}{2} - 1}{- \frac{3}{2} + 1} = \frac{- \frac{3}{2} - \frac{2}{2}}{- \frac{3}{2} + \frac{2}{2}} = \frac{- \frac{5}{2}}{- \frac{1}{2}} = - \frac{5}{2} \cdot \left(\right. - 2 \left.\right) = \frac{10}{2} = 5\)

\(� ,\) Để \(�\) nhận giá trị nguyên ta có :

\(\frac{� - 1}{� + 1} = \frac{� + 1 - 2}{� + 1} = \frac{� + 1}{� + 1} - \frac{2}{� + 1}\)

Vậy \(� + 1 \in Ư \left(\right. 2 \left.\right) = \left{\right. \pm 1 ; \pm 2 \left.\right}\)

\(- > � + 1 = 1 = > � = 0\)

\(- > � + 1 = - 1 = > � = - 2\)

\(- > � + 1 = 2 = > � = 1\)

\(- > � + 1 = - 2 = > � = - 3\)

a) 7x + 2 = 0

7x = 0 - 2

7x = -2

x = -2/7

Vậy S = {-2/7}

b) 18 - 5x = 7 + 3x

3x + 5x = 18 - 7

8x = 11

x = 11/8

Vậy S = {11/8}

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam diễn ra từ năm 1897 đến 1914, dưới sự chỉ đạo của Toàn quyền Pôn Đu-me. Mục tiêu chính của thực dân Pháp là khai thác tài nguyên thiên nhiên và nhân lực của Việt Nam để phục vụ cho lợi ích kinh tế của chính quốc. Các chính sách chủ yếu của Pháp trong giai đoạn này có thể được trình bày như sau:


1. Chính sách khai thác tài nguyên thiên nhiên:

  • Khai thác nông sản và phát triển đồn điền:
    Pháp tạo ra các đồn điền cao su, cà phê, thuốc lá, tràcác cây công nghiệp khác nhằm phục vụ nhu cầu của Pháp và xuất khẩu sang các nước châu Âu. Các đồn điền này sử dụng lao động cưỡng bức của nông dân Việt Nam.
  • Khai thác khoáng sản:
    Pháp khai thác mỏ than, mỏ vàng, quặng sắt... để phục vụ nhu cầu công nghiệp của chính quốc. Các mỏ này được khai thác chủ yếu bằng lao động khổ sai.
  • Khai thác lâm sản:
    Rừng Việt Nam được khai thác gỗ quýsản phẩm từ rừng phục vụ cho nhu cầu của Pháp, đặc biệt là trong ngành đóng tàu và công nghiệp chế biến.

2. Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác:

  • Xây dựng hệ thống giao thông:
    Pháp xây dựng hệ thống đường sắtđường bộ để vận chuyển tài nguyên, nông sản từ các vùng sản xuất về các cảng biển. Đặc biệt, tuyến đường sắt Bắc - Nam được hoàn thành vào năm 1936, có vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa.
  • Phát triển cảng biển:
    Các cảng biển như Hải Phòng, Sài Gòn, Đà Nẵng được mở rộng và xây dựng để phục vụ cho việc xuất khẩu tài nguyên và hàng hóa từ Việt Nam sang Pháp và các nước khác.

3. Chính sách bóc lột lao động:

  • Thuế nặng và đánh thuế cao:
    Pháp đánh thuế nặng lên đất đai, sản phẩm nông nghiệp và các hoạt động sản xuất của nông dân Việt Nam. Các tô thuếthuế sản phẩm làm cho đời sống của nông dân càng trở nên khổ cực.
  • Lao động cưỡng bức:
    Nông dân và lao động Việt Nam bị ép buộc làm việc trong các đồn điền, mỏ khai thác, xây dựng công trình công cộng và hạ tầng, với mức lương cực thấp và điều kiện làm việc khắc nghiệt.

4. Chính sách bảo vệ quyền lợi của Pháp và đàn áp phong trào yêu nước:

  • Độc quyền thương mại:
    Pháp độc quyền thương mại tại Việt Nam, tất cả các hoạt động xuất nhập khẩu đều phải thông qua Pháp, từ đó lợi nhuận từ tài nguyên của Việt Nam đều chảy về Pháp.
  • Đàn áp phong trào yêu nước:
    Pháp thực hiện các chính sách đàn áp mạnh mẽ các phong trào yêu nước và khởi nghĩa của nhân dân Việt Nam, đặc biệt là phong trào Cần Vương, phong trào Yên Thế và các cuộc khởi nghĩa khác. Họ cũng phân chia và kiểm soát các lực lượng yêu nước để làm suy yếu khả năng chống lại sự xâm lược.

a. Trình bày các bộ phận của vùng biển Việt Nam

Vùng biển Việt Nam gồm 5 bộ phận chính:

  1. Nội thuỷ
    Là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở (nối các điểm ngoài cùng của bờ biển, đảo ven bờ). Đây là một phần lãnh thổ trên biển, như đất liền, Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn.
  2. Lãnh hải
    Là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra biển, Việt Nam có chủ quyền hoàn toàn về chính trị, kinh tế, an ninh...
  3. Vùng tiếp giáp lãnh hải
    Rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Ở đây, Việt Nam có quyền kiểm soát về thuế quan, nhập cư, môi trường, an ninh...
  4. Vùng đặc quyền kinh tế
    Rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Việt Nam có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên (hải sản, dầu khí...) và nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường...
  5. Thềm lục địa
    Là phần đáy biển và lòng đất dưới đáy biển kéo dài từ lục địa ra đến mép ngoài của rìa lục địa, có thể vượt quá 200 hải lý. Việt Nam có quyền thăm dò, khai thác tài nguyên trong khu vực này.

b. Phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa như thế nào?

Phát triển tổng hợp kinh tế biển mang ý nghĩa to lớn và toàn diện:

  1. Đối với kinh tế:
  • Tận dụng tài nguyên phong phú của biển (hải sản, dầu khí, du lịch, giao thông vận tải…).
  • Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành kinh tế biển hiện đại.
  • Tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân vùng ven biển và hải đảo.
  1. Đối với quốc phòng – an ninh:
  • Góp phần khẳng định chủ quyền và bảo vệ vững chắc lãnh thổ biển đảo.
  • Tăng cường sự hiện diện của con người và hoạt động kinh tế tại vùng biển đảo.
  • Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ chủ quyền, tạo thế liên kết giữa đất liền – biển – đảo.