

Dương Bảo Long
Giới thiệu về bản thân



































Puskin từng viết “Linh hồn là ấn tượng của một tác phẩm. Cây cỏ sống được là nhờ ánh sáng, chim muông sống được là nhờ tiếng ca, một tác phẩm sống được là nhờ tiếng lòng của người cầm bút”. Vì vậy, nhà văn Andersen đã viết lên truyện Cô bé bán diêm khiến người đọc đầy oán trách và xót xa. Trong truyện, hình ảnh cô bé bán diêm gầy gò, bất hạnh hiện lên đã để lại ấn tượng trong em sâu sắc. Cô bé bán diêm là một trong nhiều truyện ngụ ngôn của Andersen được tuyển tập lại. Truyện kể về một cô bé bán diêm trong một đêm lạnh giá của một ngày cuối năm và cô bé đã chết dưới cái tuyết lạnh lẽo trước thềm năm mới. Số phận đã không mỉm cười với cô bé nhưng cô đã cố gắng để thoát khỏi nó. Sống trong cảnh nghèo đói với ông bố nát rượi hành hạ, cô bé phải đi bán diêm trong đêm giá lạnh lẽo. Một đứa trẻ đáng lí phải được hưởng cuộc sống hạnh phúc giờ đây phải vật lộn mưu sinh trong cái rét của mùa đông. Hình ảnh cô bé quẹt que diêm cùng với ba điều ước giản dị như thể hiện khát khao mãnh liệt muốn vượt lên số phận, thoát khỏi bể khổ của cô bé xấu số. Cô bé chính là đại diện cho một tầng lớp người thời bấy giờ, bất hạnh nhưng không ngừng đấu tranh cho chính bản thân. Không dừng lại ở đó, qua hình ảnh cô bé đáng thương, tác giả cũng muốn phê phán sự thờ ơ của con người lúc bấy giờ. Hình ảnh một cô bé rách rưới, ăn mặc mỏng manh đi lại giữ phố giữ bầu trời tuyết rơi nhưng cũng không một ai hỏi han hay có ý định giúp đỡ. Dường như họ đều là những người vô cảm, ích kỉ. Họ không mảy may xúc động trước số phận bất hạnh của người khác và chỉ nghĩ cho bản thân. Chính sự thờ ơ của họ là một trong những nguyên nhân giết chết cô bé bán diêm và tác giả muốn phê phán sự ích kỉ đó. Kết thúc câu chuyện là hình ảnh cô bé chết trong một góc phố với nụ cười trên môi. Có lẽ ở một thế giới xa xôi, em sẽ có được cuộc sống ấm no, hạnh phúc với bà của mình. Truyện kết thúc để lại trong lòng người đọc nhiều suy nghĩ, liên tưởng về con người và xã hội của một giai đoạn lịch sử.
P=(x14−9x13)−(x13−9x12)+(x12−9x11)−...+(x2−9x)−(x−9)+1
\(= x^{13} \left(\right. x - 9 \left.\right) - x^{12} \left(\right. x - 9 \left.\right) + x^{11} \left(\right. x - 9 \left.\right) + . . . + x \left(\right. x - 9 \left.\right) - \left(\right. x - 9 \left.\right) + 1\)
\(P \left(\right. 9 \left.\right) = 1\)
b)
\(Q = \left(\right. x^{15} - 7 x^{14} \left.\right) - \left(\right. x^{14} - 7 x^{13} \left.\right) + \left(\right. x^{13} - 7 x^{12} \left.\right) - . . . - \left(\right. x^{2} - 7 x \left.\right) + \left(\right. x - 7 \left.\right) + 2\)
\(= x^{14} \left(\right. x - 7 \left.\right) - x^{13} \left(\right. x - 7 \left.\right) + x^{12} \left(\right. x - 7 \left.\right) - . . . - x \left(\right. x - 7 \left.\right) + \left(\right. x - 7 \left.\right) + 2\)
\(Q \left(\right. 7 \left.\right) = 2\)
a)Xét 2tam giác AHB và tam giác AHC có:
AB=AC(gt)
BH=HC(vì H là trung điểm của BC)
AH là cạnh chung
=>tam giác AHB=tam giác AHC(c.c.c)
b)Vì tam giác AHB=tam giác AHC(cmt)
=>góc BHA=góc AHC(2 góc tương ứng)
mà góc BHA+góc AHC=180o(kề bù)
=>góc BHA+góc AHC=180o/2=90o
Vậy AH vuông góc với
M = {2; 3; 5; 6; 8; 9}.
a) Tập hợp M gồm có số nguyên tố và hợp số nên biến cố A là biến cố ngẫu nhiên.
Trong tập hợp M, tất cả các số đều là số có một chữ số nên biến cố B là biến cố chắc chắn.
Trong tập hợp M, không có số nào là số tròn chục nên biến cố C là biến cố không thể.
b) Trong tập hợp M gồm 6 số, có 3 số là số nguyên tố, đó là số 2; 3; 5.
Xác suất của biến cố A là: 36=1236=12.
t rằng giá của mỗi chai dung dịch sát khuẩn là 80 000 đồng, giá của mỗi hộp khẩu trang là x đồng.
a) Viết đa thức F(x) biểu thị tổng số tiền bác Mai phải thanh toán.
b) Tính giá tiền của mỗi hộp khẩu trang, biết số tiền áng 5 2023
\(a ,\)
Đa thức biểu thị số tiền bác Mai phải trả là:
\(F \left(\right. x \left.\right) = 5 * 80000 + 3 * x\)
\(b ,\)
\(F \left(\right. x \left.\right) = 5 * 80000 + 3 * x = 670000\)
\(- > 400000 + 3 * x = 670000\)
\(- > 3 x = 270000\)
\(- > x = 270000 \div 3\)
\(- > x = 90000\)
Vậy, số tiền mỗi hộp khẩu trang là \(90000 \left(\right. đ \overset{ˋ}{\hat{\text{o}}} \text{ng} \left.\right)\)
Ta có:
a+b=1→b=1−aa+b=1→b=1−a
→f(b)=f(1−a)=1001−a1001−a+10→f(b)=f(1−a)=1001−a1001−a+10
→f(a)+f(b)=100a100a+10+1001−a1001−a+10→f(a)+f(b)=100a100a+10+1001−a1001−a+10
→f(a)+f(b)=100a100a+10+1001−a⋅100a1001−a⋅100a+10⋅100a→f(a)+f(b)=100a100a+10+1001−a⋅100a1001−a⋅100a+10⋅100a
→f(a)+f(b)=100a100a+10+100100+10⋅100a→f(a)+f(b)=100a100a+10+100100+10⋅100a
→f(a)+f(b)=100a100a+10+1010+100a→f(a)+f(b)=100a100a+10+1010+100a
→f(a)+f(b)=1→f(a)+f(b)=1
→2f(a)+2f(b)=2
Ta có: ^C=90o−^B=40oC^=90o−B^=40o
b.Xét ΔABE,ΔHEBΔABE,ΔHEB c ó:
BA=BHBA=BH
^A=^H(=90o)A^=H^(=90o)
Chung BEBE
→ΔABE=ΔHBE→ΔABE=ΔHBE(cạnh huyền-cạnh góc vuông)
→ˆABE=ˆHBE→ABE^=HBE^
→BE→BE là phân giác ˆABCABC^
c.Ta có:HE⊥BC,AB⊥AC→KE⊥BC,CE⊥BKHE⊥BC,AB⊥AC→KE⊥BC,CE⊥BK
→E→E là trực tâm ΔKBCΔKBC
→BE⊥CK→BE⊥CK
d.Ta có: ΔABCΔABC có BC=2AB,^A=90o→ΔABCBC=2AB,A^=90o→ΔABC là nửa tam giác đều cạnh BCBC
→^B=60o→B^=60o
Mỗi bạn đều có khả năng được chọn nên có 6 kết quả có thể xảy ra.
Có một kết quả thuận lợi cho biến cố “Bạn được chọn là nam”.
Xác suất của biến cố bạn được chọn là nam là 1/6
A(x)=2x3-3x2+2x+1
B(x)=3x3+2x2-x-5
b)A(x)+B(x)=(2x3+3x3)+(2x2-3x2)+(2x3+3x3)+(2x2-3x2)+(2x-x)+(1-5)=5x3-x2-x-4
A(x)-B(x)=(2x3-3x3)+(-3x2-2x2)+(2x+x)+(1-5)=-x3-5x2+3x-4
Gọi số sách lớp 7A quyên góp la 5x và số sách lớp 7B quyên góp là 6x.
Tổng số sách hai lớp quyên góp 121 quyển,ta có phương trình:
5x+6x=121
11x=121
x=121/11=11
Số sách lớp 7A quyên góp là:
5x=5.11=55 quyển
Số sách lớp 7B quyên góp là:
6x=6.11=66 quyển