K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 5

Giải pháp

-Chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện hạn, mặn.

-Phát triển hạ tầng thủy lợi và trữ nước ngọt.

-Di dời, tái định cư các khu vực thường xuyên ngập lụt.

-Tăng cường trồng rừng ngập mặn chống xói lở, nước biển dâng.

-Ứng dụng công nghệ canh tác thông minh thích ứng biến đổi khí hậu.

- Vào cuối năm 1960, ngành công nghiệp chiếm gần 90% tổng sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc là ngành công nghiệp chế biến.

21 tháng 4

Vào cuối năm 1960, ngành chiếm gần 90% tổng sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc là ngành công nghiệp nặng, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng, chế tạo máy và sản xuất vật liệu xây dựng.

22 tháng 5

I. Địa lý (Lớp 9): Vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)

Yêu cầu: “Trình bày thế mạnh nổi bật và vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL”. Theo gợi ý, ta phân tích lần lượt thế mạnh (TM) và khó khăn (KK) của từng thành tố tự nhiên, rồi kết luận vai trò chung.


1. Thế mạnh – Khó khăn của địa hình và đất đai

  • Thế mạnh (TM):
    1. Địa hình thấp, bằng phẳng:
      • Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hạ tầng giao thông, nuôi trồng, phát triển nông nghiệp quy mô lớn.
      • Dễ cơ giới hóa, cơ giới hóa canh tác (cày xới, thu hoạch, bơm tiêu nước).
    2. Nhiều vùng đất phù sa mới bồi:
      • Đất đai chủ yếu là phù sa dốc, mịn, màu mỡ (đặc biệt ở Tiền Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Bến Tre…), rất thuận lợi cho cây lúa, cây ăn trái, dừa, mía,…
      • Bề mặt phẳng nên dễ đào đắp ao hồ, kênh mương để nuôi trồng thủy sản.
  • Khó khăn (KK):
    1. Địa hình quá thấp (< 2 m so với mực nước biển):
      • Dễ ngập mặn, ngập lũ vào mùa mưa.
      • Kinh tế nông nghiệp phải phụ thuộc vào hệ thống thủy lợi, rào cản đê bao, cống đập để ngăn mặn, tiêu úng.
    2. Đất có một số nơi mặn xâm nhập, phèn:
      • Ở ven biển, hậu phương sông lớn (như huyện Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng) thường bị phèn chua, mặn xâm thực vào mùa khô.
      • Cần tốn kém đầu tư tiền của để cải tạo, bón vôi khử phèn, làm đê ngăn mặn, đào kênh dẫn ngọt.

2. Thế mạnh – Khó khăn của khí hậu và không khí

  • TM:
    1. Khí hậu cận xích đạo, nhiệt đới ẩm gió mùa:
      • Nhiệt độ quanh năm cao, dao động nhỏ (từ 25–28 °C), lượng mưa lớn (khoảng 1 500–2 500 mm/năm).
      • Thích hợp cho sản xuất “nông nghiệp hai vụ lúa + cây ăn quả nhiệt đới” (me, xoài, sầu riêng, bưởi, tiêu, hồ tiêu, mía, đậu…).
    2. Mùa mưa – mùa khô phân rõ:
      • Mùa mưa (khoảng tháng 5–11) đủ nước tưới, thuận lợi cho cây lúa nước, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, cá nước lợ.
      • Mùa khô (tháng 12–4) bề mặt khô ráo, thuận lợi cho việc thu hoạch, phơi sấy nông sản, thi công công trình.
  • KK:
    1. Mùa khô kéo dài (tháng 12–4), hạn hán cục bộ:
      • Vùng ven biển, cù lao dễ bị thiếu nước ngọt, xâm nhập mặn sâu, làm giảm năng suất lúa, vườn cây ăn trái.
      • Cần xây dựng hệ thống đê bao, trạm bơm, hồ chứa để chủ động nguồn nước.
    2. Mùa mưa thường kèm bão, lũ lụt:
      • Mưa to ở thượng lưu (Mekong trên đất Lào, Campuchia) làm nước dâng cao, dễ gây ngập lụt diện rộng.
      • Thời điểm cuối mùa mưa, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long có xu hướng tăng do thủy triều và khô hạn kết hợp.

3. Thế mạnh – Khó khăn của hệ thống sông ngòi

  • TM:
    1. Mạng lưới sông ngòi dày đặc (mạng sông Tiền, sông Hậu và vô số kênh rạch lớn – nhỏ):
      • Cung cấp nước tưới, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy nội địa (vận chuyển nông – thủy sản, hàng hoá, hành khách).
      • Nước sông bồi đắp phù sa hàng năm, giúp đất đai tươi tốt.
    2. Thuỷ sản nước ngọt, nước lợ phát triển:
      • Lợi dụng ao hồ, kênh rạch để nuôi cá tra, basa, tôm càng xanh, cá lóc, cá rô phi… chất lượng cao.
      • Hệ sinh thái đặc trưng (rừng ngập mặn, rừng tràm) giúp tạo vùng đệm sinh thái, nuôi trồng thủy sản bền vững.
  • KK:
    1. Ngập lũ và xâm nhập mặn:
      • Vào mùa mưa, lượng nước thường tăng cao gây ngập rộng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.
      • Hơn nữa, vào cuối mùa khô, thủy triều lên, nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng, vùng ven biển.
    2. Bão tố, lốc xoáy mùa mưa:
      • Một số năm xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh làm sạt lở bờ sông, bờ biển (Ven biển Cà Mau – Sóc Trăng – Bạc Liêu), gây sạt lở đất, ảnh hưởng đến sản xuất lúa và nuôi trồng thủy sản.

4. Thế mạnh – Khó khăn của sinh vật (động – thực vật)

  • TM:
    1. Đa dạng sinh học rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng gỗ lớn:
      • Rừng U Minh, rừng tràm Trà Sư (An Giang), rừng phòng hộ Cần Giờ (TP HCM): Nuôi dưỡng nhiều loài thủy sản, chim, thú.
      • Các khu bảo tồn (Vườn quốc gia Tràm Chim, Vườn quốc gia Láng Sen) là nguồn gen thủy hải sản, cây dược liệu quý.
    2. Rừng ngập mặn ven biển:
      • Là “vựa tôm, cá vùng ven biển”.
  • KK:
    1. Rừng ngập mặn, rừng tràm bị khai thác quá mức, ô nhiễm:
      • Nhiều vùng rừng đã bị chặt phá để nuôi trồng thủy sản công nghiệp (tôm thẻ chân trắng), dẫn đến suy thoái sinh thái.
      • Ô nhiễm nguồn nước, chất thải từ nuôi trồng thủy sản, khiến nhiều loài đặc hữu bị ảnh hưởng.
    2. Diện tích rừng ngập mặn ngày càng thu hẹp:
      • Làm mất đệm sinh thái, mặt bằng để bảo vệ bờ biển chống sạt lở, cản bão, hạn chế nguồn lợi thủy sản.

5. Thế mạnh – Khó khăn của biển – đảo

  • TM:
    1. Bờ biển dài gần 740 km, có nhiều cửa sông ra biển (cửa Tiểu, cửa Đại, Ba Láng…):
      • Tạo điều kiện thuận lợi cho đánh bắt, nuôi trồng hải sản (sò huyết, nghêu, cá biển, tôm biển) ở các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
    2. Nguồn lợi thủy hải sản phong phú:
      • Khu vực biển Vịnh Thái Lan (ven Bạc Liêu, Cà Mau) có ngư trường biển, hải sản biển đa dạng (cá thu, mực, cá nục,…).
      • Một số đảo ven biển (Phú Quốc thuộc Kiên Giang) trở thành “trung tâm du lịch biển” quan trọng.
  • KK:
    1. Biển Đông và Vịnh Thái Lan chịu tác động bão (mặc dù ĐBSCL ít bão trực tiếp nhưng vẫn chịu ảnh hưởng gió bão từ Biển Đông lan sâu):
      • Vào mùa mưa, triều cường và gió lớn dễ gây xâm nhập mặn mạnh hơn, sạt lở bờ biển.
    2. Khó khăn trong hạ tầng cảng biển:
      • Mực nước sông, biến đổi thủy triều phức tạp khiến nhiều cảng ven biển (Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) chưa đủ sâu để đón tàu trọng tải lớn.
      • Cần đầu tư nạo vét, hiện đại hóa cảng để kết nối thuận lợi với vùng Đông Nam Bộ, TP HCM.

6. Thế mạnh – Khó khăn của khoáng sản

  • TM:
    1. Bạc, dầu khí, cát xây dựng, titan, sa khoáng:
      • Lưu vực sông Hậu (An Giang, Kiên Giang) có một số mỏ sa khoáng (cát biển, titan, zircon) phục vụ công nghiệp luyện kim, sản xuất gốm sứ, thủy tinh.
      • Ngoài ra, vùng biển ven Cà Mau, Bạc Liêu có tiềm năng dầu khí (tuy chưa khai thác nhiều).
  • KK:
    1. Tài nguyên khoáng sản không phong phú và phân bố rải rác:
      • Hầu hết là khoáng sản trầm tích (cát, sỏi, sa khoáng) chứ không phải mỏ quặng lớn, nên giá trị kinh tế thấp hơn so với các vùng nhiều tầng khoáng sản trầm tích – siêu mỏ.
    2. Nếu khai thác cát, khoáng sản không hợp lý, dễ gây sạt lở bờ sông, bờ biển:
      • Sạt lở bờ sông, bờ kênh, bờ biển ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, kết cấu hạ tầng giao thông ven sông.

7. Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL

  1. “Vựa lúa” lớn nhất cả nước
    • ĐBSCL đóng góp từ 50–55 % tổng sản lượng lúa cả nước.
    • Xuất khẩu lúa gạo (gồm gạo thơm, gạo trắng) chiếm hàng đầu, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng.
  2. Trung tâm thủy sản nước ngọt, nước lợ
    • Chiếm khoảng 70 % sản lượng cá tra, basa và 50 % sản lượng tôm của cả nước.
    • Cung cấp nguồn hải sản vùng ven biển, phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp, đem lại giá trị xuất khẩu lớn.
  3. Nguyên liệu dồi dào cho công nghiệp chế biến
    • Hàng loạt nhà máy xay xát gạo, chế biến hàng nông sản, sản xuất đường, chế biến thủy sản tập trung ở Cần Thơ, Tiền Giang, An Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau…
    • Gần kề TP HCM – cửa ngõ xuất khẩu, thuận lợi cho logistics, cầu cảng.
  4. Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối
    • Nhiều vùng trồng mía (Bạc Liêu, Sóc Trăng) phục vụ nhà máy ethanol, điện sinh khối.
    • Mạng lưới sông ngòi và hệ thống kênh rạch có thể phát triển thủy điện nhỏ, nhiệt điện khí đốt ở ven biển Cà Mau.
  5. ...
17 tháng 4

Sau dầu khí, loại khoáng sản được khai thác nhiều nhất hiện nay là cát thủy tinh. Cát trắng là nguyên liệu cho công nghiệp thủy tinh, pha lê có nhiều ở đảo Vân Hải (Quảng Ninh) và Cam Ranh (Khánh Hòa).

17 tháng 4

Câu 17. Sau dầu khí, loại khoáng sản nào dưới đây được khai thác nhiều

nhất hiện nay?

A. San hô.

B. Cát thuỷ tỉnh.

C. Muối

D. Pha lê.

23 tháng 5

Các bước thực hiện động tác vươn thở

  1. Tư thế chuẩn bị:
    • Đứng thẳng, hai chân mở rộng bằng vai, hai tay buông xuôi tự nhiên theo thân người.
  2. Bước 1:
    • Hít sâu, đồng thời đưa hai tay lên cao qua đầu, lòng bàn tay hướng vào nhau hoặc hướng ra phía trước.
  3. Bước 2:
    • Vươn người lên cao hết mức, có thể kiễng chân lên (nếu yêu cầu), giữ tư thế trong 1-2 giây.
  4. Bước 3:
    • Thở ra, đồng thời hạ hai tay xuống, trở về tư thế ban đầu.
  5. Lặp lại động tác theo nhịp hướng dẫn (thường 2-4 lần).

Lưu ý khi thực hiện:

  • Khi đưa tay lên thì hít vào, khi hạ tay xuống thì thở ra.
  • Động tác thực hiện nhẹ nhàng, nhịp nhàng, không gắng sức.
  • Giữ lưng thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước.


13 tháng 3

Điều kiện tự nhiên thuận lợi

Địa hình đa dạng: Bắc Trung Bộ có cả đồng bằng ven biển, đồi núi, và vùng biển rộng lớn, tạo điều kiện phát triển cả nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa: Dù có mùa khô nhưng vẫn đủ nước cho sản xuất nông nghiệp. Miền núi có điều kiện phát triển cây công nghiệp và lâm nghiệp.

Hệ thống sông ngòi phong phú: Sông Mã, sông Cả, sông Gianh… cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp và là nơi nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

Bờ biển dài, nhiều đầm phá: Tạo điều kiện cho khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển như tôm, cá, nghêu, hàu...

Điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi

Lao động dồi dào: Bắc Trung Bộ có dân số đông, phần lớn lao động có kinh nghiệm trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

Chính sách phát triển: Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ rừng và nuôi trồng thủy sản.

Cơ sở hạ tầng đang được cải thiện: Các công trình thủy lợi, cảng cá, khu chế biến nông - lâm - thủy sản ngày càng phát triển.

Cơ cấu sản xuất hợp lý theo vùng

Nông nghiệp: Trồng lúa (ở đồng bằng), cây công nghiệp (như cao su, chè, cà phê ở miền núi), cây ăn quả.

Lâm nghiệp: Phát triển rừng nguyên liệu, trồng rừng phòng hộ ven biển và bảo vệ rừng đầu nguồn.

Thủy sản: Đánh bắt cá xa bờ, nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước ngọt.

13 tháng 3

Bắc Trung Bộ có điều kiện tự nhiên phong phú với đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa và nguồn nước dồi dào từ các con sông lớn, thích hợp cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Khu vực này có diện tích rừng rộng lớn, đất trồng lúa và cây công nghiệp màu mỡ, cùng với bờ biển dài thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

 

Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng nằm ở miền Trung Việt Nam, có vị trí địa lý quan trọng khi giáp với nhiều khu vực khác

- Phía Bắc, vùng này giáp với Bắc Trung Bộ, cụ thể là tỉnh Quảng Nam

-Phía Nam, Duyên hải Nam Trung Bộ tiếp giáp với Đông Nam Bộ, giới hạn bởi tỉnh Bình Thuận

- Phía Tây, vùng này giáp với Tây Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển kinh tế giữa các khu vực

- Phía Đông, vùng này tiếp giáp với Biển Đông, sở hữu đường bờ biển dài với nhiều vịnh, cảng quan trọng như vịnh Cam Ranh, vịnh Nha Trang, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế biển, du lịch và giao thương quốc tế

Vị trí này giúp Duyên hải Nam Trung Bộ trở thành một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước

9 tháng 3

Duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam giáp với các khu vực sau:

Phía Bắc: Giáp với vùng Tây Nguyên.Phía Nam: Giáp với Duyên hải Nam Bộ.Phía Tây: Giáp với các tỉnh miền núi Tây Nguyên.Phía Đông: Giáp Biển Đông, với bờ biển dài và nhiều vịnh đẹp.