Mọi người ơi giúp em giải thích rõ hơn về mặt phẳng tới được không ạ em đọc định nghĩa rồi mà vẫn chưa hình dung ra được giúp em với
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Là lực hút mà Trái Đất tác dụng lên mọi vật thể nằm trong trường hấp dẫn của nó. Nó là lực làm cho các vật thể rơi xuống đất và giữ cho Mặt Trăng quay quanh Trái Đất.
Trái Đất tác dụng lực hút lên mọi vật. Lực này gọi là trọng lực. Lực hút của Trái Đất lên một vật phụ thuộc vào khối lượng của vật và vị trí của vật đó so với Trái Đất. Không chỉ các vật trên mặt đất mới chịu tác dụng của lực hút của Trái Đất, mà các vật ở xa Trái Đất cũng chịu tác dụng của lực này. Chính lực hút của Trái Đất lên Mặt Trăng khiến Mặt Trăng chuyển động xung quanh Trái Đất.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Người đẩy xe hàng là lực tiếp xúc vì cần sự tiếp xúc giữa tay người và xe
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Giải:
Thời gian bạn Lan đi từ nhà tới trường là:
6 giờ 15 phút - 6 giờ = 15 phút
15 phút = 1/4 giờ
Vận tốc trung bình của Lan là:
3 : 1/4 = 12 (km/h)
12km/h = \(\frac{10}{3}\) (m/s)
Kết luận;..
Giải
Thời gian mà Lan đi học từ nhà đến trường là:
6 giờ 15 phút - 6 giờ = 15 phút
Đổi 15 phút = 0,25 giờ
Tốc độ trung bình của bạn Lan là:
v = st�� = 30,2530,25 = 12 km/h
≈ 3,3 m/s
tick đi
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Để xác định hướng của đường sức từ, bạn có thể sử dụng các phương pháp sau: 1. Quy tắc nắm tay phải (đối với dòng điện thẳng hoặc cuộn dây): Dòng điện thẳng: Nắm tay phải sao cho ngón cái chỉ theo chiều dòng điện. Các ngón tay còn lại cuốn quanh dây dẫn sẽ chỉ hướng của đường sức từ xung quanh dây. Cuộn dây (solenoid): Nắm tay phải sao cho các ngón tay cuốn theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây. Ngón cái duỗi thẳng sẽ chỉ hướng của đường sức từ bên trong cuộn dây. 2. Kim nam châm thử: Đặt một kim nam châm nhỏ gần nguồn từ trường (ví dụ, nam châm hoặc dây dẫn có dòng điện). Đầu kim chỉ cực Bắc của kim nam châm sẽ chỉ theo hướng của đường sức từ tại điểm đó. Đường sức từ đi ra từ cực Bắc của nam châm và quay về cực Nam. 3. Quy tắc tay phải (đối với lực từ): Đặt bàn tay phải sao cho ngón cái chỉ theo chiều dòng điện, các ngón tay khác chỉ theo chiều đường sức từ (từ Bắc sang Nam). Lòng bàn tay sẽ chỉ hướng của lực từ tác động lên dòng điện. 4. Sử dụng bột sắt: Rắc bột sắt xung quanh một nam châm. Các hạt sắt sẽ xếp thành các đường sức từ, cho thấy hướng của chúng (từ cực Bắc đến cực Nam). Những phương pháp này giúp xác định hướng và hình dạng của đường sức từ trong các trường hợp khác nhau.
Mặt phẳng tới (tiếng Anh: tangent plane) là một khái niệm trong hình học và giải tích, dùng để miêu tả mặt phẳng tiếp xúc với một bề mặt tại một điểm nhất định. Dưới đây là giải thích chi tiết về mặt phẳng tới: Định nghĩa: Mặt phẳng tới của một bề mặt tại một điểm cho trước là mặt phẳng duy nhất chứa tất cả các đường切 tuyến (tangent line) của bề mặt tại điểm đó. Đường切 tuyến là các đường thẳng nằm trên bề mặt và chỉ chạm bề mặt tại chính điểm đó. Đặc điểm: Mặt phẳng duy nhất: Tại một điểm trên bề mặt, chỉ có một mặt phẳng tới duy nhất. Chứa các đường切 tuyến: Mặt phẳng tới chứa tất cả các đường thẳng (còn gọi là các đường tiếp tuyến) mà chỉ chạm bề mặt tại điểm đó. Phương trình: Mặt phẳng tới có thể được xác định bởi phương trình sử dụng các đạo hàm偏 (partial derivatives) của hàm xác định bề mặt. Ví dụ: Ví dụ với quả địa cầu: Mặt phẳng tới của một quả địa cầu tại một điểm là bề mặt phẳng tiếp xúc với quả địa cầu tại điểm đó. Ví dụ, nếu bạn đặt tay lên bề mặt quả địa cầu, tay bạn sẽ nằm trên mặt phẳng tới tại điểm tiếp xúc. Ví dụ với hình nón: Mặt phẳng tới của đỉnh hình nón là bề mặt phẳng bao quanh đỉnh, nơi các đường thẳng từ đỉnh đến các điểm trên bề mặt hình nón đều nằm trên mặt phẳng này. Ứng dụng: Vẽ đồ họa: Mặt phẳng tới được sử dụng để tạo ra các hiệu ứng ánh sáng và bóng tối trên các bề mặt trong đồ họa máy tính. Kính viễn vọng và ống nhòm: Trong quang học, mặt phẳng tới được sử dụng để xác định cách ánh sáng phản xạ và khúc xạ qua các bề mặt khác nhau. Hàng không vũ trụ: Trong thiết kế máy bay và tên lửa, hiểu biết về mặt phẳng tới giúp trong việc xác định các bề mặt khí động học và cách chúng tương tác với không khí. Tóm tắt: Mặt phẳng tới là một mặt phẳng duy nhất tiếp xúc với một bề mặt tại một điểm nhất định, chứa tất cả các đường tiếp tuyến tại điểm đó. Hiểu biết về mặt phẳng tới giúp chúng ta phân tích và mô tả các bề mặt phức tạp trong nhiều lĩnh vực khác nhau.