K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đề thi đánh giá năng lực

Câu 1 (3,0 điểm): Ở đậu, gen A quy định hoa tím là trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng, gen B quy định quả dài là trội hoàn toàn so với gen b quy định quả ngắn. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Khi cho lai giữa cây đậu có hoa tím, quả dài thuần chủng với cây đậu hoa trắng, quả ngắn thu được F₁.a) Xác định kiểu gen của các cây bố mẹ và lập sơ đồ...
Đọc tiếp

Câu 1 (3,0 điểm): Ở đậu, gen A quy định hoa tím là trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng, gen B quy định quả dài là trội hoàn toàn so với gen b quy định quả ngắn. Hai cặp gen này nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể khác nhau. Khi cho lai giữa cây đậu có hoa tím, quả dài thuần chủng với cây đậu hoa trắng, quả ngắn thu được F₁.


a) Xác định kiểu gen của các cây bố mẹ và lập sơ đồ lai từ P đến F₁.


b) Khi sử dụng cây F₁ để lai với một cây đậu khác, F₂ thu được phân li tính trạng màu sắc hoa và tính trạng hình dạng quả đều theo tỉ lệ 1:1. Hãy xác định kiểu gen của cây đậu đem lai với cây F₁.


c) Trong một phép lai khác, F₁ phân li theo tỉ lệ 3:1 về tính trạng màu hoa, tính trạng về hình dạng quả thì đồng tính. Xác định kiểu gen của P.

1
23 tháng 3

Câu 1.a

Xác định kiểu gen của các cây bố mẹ và lập sơ đồ lai từ P đến F₁.

  1. Cây đậu có hoa tím, quả dài thuần chủng:
    • Kiểu gen: AABB (gen A cho hoa tím, gen B cho quả dài).
  2. Cây đậu hoa trắng, quả ngắn:
    • Kiểu gen: aabb (gen a cho hoa trắng, gen b cho quả ngắn).

Sơ đồ lai từ P đến F₁:

Copy      P: AABB (hoa tím, quả dài) 
         x
        aabb (hoa trắng, quả ngắn)
      ------------------------
          F₁: AaBb (hoa tím, quả dài)

Câu 1.b

Khi sử dụng cây F₁ để lai với một cây đậu khác, F₂ thu được phân li tính trạng màu sắc hoa và tính trạng hình dạng quả đều theo tỉ lệ 1:1. Hãy xác định kiểu gen của cây đậu đem lai với cây F₁.

Để F₂ có tỉ lệ phân li 1:1 về tính trạng màu sắc hoa và hình dạng quả, điều đó có nghĩa là cây đậu đem lai với cây F₁ phải là một cây đồng hợp lặn cho cả hai cặp gen.

  1. Cây F₁ có kiểu gen AaBb.
  2. Nếu cây lai với một cây hoa trắng, quả ngắn thì kiểu gen cây kia là aabb.

Sơ đồ lai:

Copy      F₁: AaBb 
         x
        aabb 
      -----------------------
          F₂: 1 AaBb (hoa tím, quả dài) : 1 Aabb (hoa tím, quả ngắn) : 1 aaBb (hoa trắng, quả dài) : 1 aabb (hoa trắng, quả ngắn)

Ở đây, khi tính riêng về màu sắc hoa: 1 Hoa tím (Aa) và 1 Hoa trắng (aa) cũng cho tỉ lệ 1:1.
Tương tự cho hình dạng quả cũng cho tỉ lệ 1:1.

Câu 1.c

Trong một phép lai khác, F₁ phân li theo tỉ lệ 3:1 về tính trạng màu hoa, tính trạng về hình dạng quả thì đồng tính. Xác định kiểu gen của P.

Để F₁ phân li theo tỉ lệ 3:1 về tính trạng màu hoa, có nghĩa là bố mẹ phải có ít nhất một bố mẹ có thể dị hợp cho tính trạng này. Tức là ít nhất một trong số chúng không thuần chủng.

Giả sử cây bố hoặc cây mẹ của đoạn lai này là:

  • Một cây có kiểu gen Aa (hoa tím) sẽ cho 3 hoa tím (Aa và AA) và 1 hoa trắng (aa). Cây còn lại đồng hợp lặn:
  • Một cây có kiểu gen aa (hoa trắng).

Nếu cây bố và cây mẹ là:

  • P1: Aa (hoa tím)
  • P2: aa (hoa trắng)

Đối với hình dạng quả, do có tỉ lệ đồng tính thì có thể là cả hai cây này đều thuần chủng (hoặc cả hai đều dị hợp nhưng phải cùng kiểu). Giả sử:

  • P1: AAbb (hoa tím, quả dài)
  • P2: aaBB (hoa trắng, quả dài)

Sơ đồ lai từ P đến F₁:

Copy      P1: AaBb 
         x
        aabb 
      -----------------------
          F₁: 3 AaBb (hoa tím) : 1 aabb (hoa trắng)

Tổng kết

  • Câu 1.a: P1 = AABB, P2 = aabb.
  • Câu 1.b: Cây lai là aabb.
  • Câu 1.c: P1 có thể là AaBB và P2 là aabb (hoặc không xác định nếu P1, P2 đồng hợp lặn ứng với hoa trắng).
  1. Hình thành Trái Đất: Trái Đất hình thành cách đây khoảng 4,5 tỷ năm từ sự kết hợp của các vật chất trong vũ trụ.
  2. Hình thành các nguyên tố đơn giản: Sau khi Trái Đất hình thành, các điều kiện thích hợp (nhiệt độ, áp suất, và khí quyển) dẫn đến sự hình thành các nguyên tố đơn giản như nước, metan, amoniac, và các hợp chất hữu cơ khác.
  3. Hóa học tiền sinh học (Abiogenesis): Các hợp chất hữu cơ như axit amin và nucleotide dần dần hình thành trong môi trường hóa học nguyên thủy. Quá trình này có thể được thúc đẩy bởi năng lượng từ tia sét, bức xạ mặt trời hoặc các sự kiện địa chấn.
  4. Sự xuất hiện của các phân tử tự sao chép: Một trong những bước quan trọng là sự hình thành các phân tử có khả năng tự sao chép, như ARN, có khả năng lưu trữ thông tin di truyền và phát triển.
  5. Hình thành tế bào sơ khai: Các phân tử tự sao chép kết hợp với các phân tử lipit để hình thành màng tế bào, tạo ra các tế bào đơn giản có khả năng tự duy trì và phát triển.
  6. Sự tiến hóa và phát triển của sinh vật: Các tế bào đơn giản (như vi khuẩn) tiếp tục phát triển và tiến hóa, tạo ra các sinh vật đa dạng, dẫn đến sự hình thành các hệ sinh thái phức tạp như ngày nay.

Quá trình này là kết quả của hàng tỷ năm tiến hóa sinh học và hóa học, dẫn đến sự phát sinh sự sống của con người hôm nay.

  1. Hình thành Trái Đất: Trái Đất hình thành cách đây khoảng 4,5 tỷ năm từ sự kết hợp của các vật chất trong vũ trụ.
  2. Hình thành các nguyên tố đơn giản: Sau khi Trái Đất hình thành, các điều kiện thích hợp (nhiệt độ, áp suất, và khí quyển) dẫn đến sự hình thành các nguyên tố đơn giản như nước, metan, amoniac, và các hợp chất hữu cơ khác.
  3. Hóa học tiền sinh học (Abiogenesis): Các hợp chất hữu cơ như axit amin và nucleotide dần dần hình thành trong môi trường hóa học nguyên thủy. Quá trình này có thể được thúc đẩy bởi năng lượng từ tia sét, bức xạ mặt trời hoặc các sự kiện địa chấn.
  4. Sự xuất hiện của các phân tử tự sao chép: Một trong những bước quan trọng là sự hình thành các phân tử có khả năng tự sao chép, như ARN, có khả năng lưu trữ thông tin di truyền và phát triển.
  5. Hình thành tế bào sơ khai: Các phân tử tự sao chép kết hợp với các phân tử lipit để hình thành màng tế bào, tạo ra các tế bào đơn giản có khả năng tự duy trì và phát triển.
  6. Sự tiến hóa và phát triển của sinh vật: Các tế bào đơn giản (như vi khuẩn) tiếp tục phát triển và tiến hóa, tạo ra các sinh vật đa dạng, dẫn đến sự hình thành các hệ sinh thái phức tạp như ngày nay.

Quá trình này là kết quả của hàng tỷ năm tiến hóa sinh học và hóa học, dẫn đến sự phát sinh sự sống

20 tháng 2

a/Có một số nguyên nhân chính khiến chọn lọc tự nhiên không thể tạo ra sinh vật thích nghi một cách hoàn hảo với nhiều điều kiện sống khác nhau. Đó là:- Yếu tố môi trường (chọn lọc tự nhiên) chỉ sàng lọc và nhân rộng các cá thể sinh vật có các biến dị thích nghi nhất vốn có sẵn trong quần thể. Chọn lọc tự nhiên không tạo ra các biến dị di truyền giúp sinh vật thích nghi với môi trường. - Chọn lọc tự nhiên tác động lên kiểu hình của sinh vật, mà kiểu hình là sự tương tác hài hoà của nhiều tính trạng, trong đó nhiều tính trạng có tác động đối nghịch nhau. - Một kiểu hình chỉ thích nghi với một loại môi trường nhất định.

b/Giải thích được quá trình hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hoá.

Chúc bn học tốt ạ!!

21 tháng 2

a. Có một số nguyên nhân chính khiến chọn lọc tự nhiên không thể tạo ra sinh vật thích nghi một cách hoàn hảo với nhiều điều kiện sống khác nhau. Đó là:

- Yếu tố môi trường (chọn lọc tự nhiên) chỉ sàng lọc và nhân rộng các cá thể sinh vật có các biến dị thích nghi nhất vốn có sẵn trong quần thể. Chọn lọc tự nhiên không tạo ra các biến dị di truyền giúp sinh vật thích nghi với môi trường. Biến dị di truyền được chọn lọc, do vậy, có thể không thực sự hoàn hảo mà chỉ là loại biến dị thích nghi nhất trong số các biến dị đã có sẵn ở quần thể.

- Chọn lọc tự nhiên tác động lên kiểu hình của sinh vật, mà kiểu hình là sự tương tác hài hoà của nhiều tính trạng, trong đó nhiều tính trạng có tác động đối nghịch nhau. Vì vậy, chọn lọc tự nhiên mang tính dung hòa các tính trạng đối lập sao cho có được kiểu hình tối ưu nhất có thể.

- Một kiểu hình chỉ thích nghi với một loại môi trường nhất định. Khi môi trường sống thay đổi, đặc điểm thích nghi với môi trường cũ có thể trở nên có hại.

b. Giải thích được quá trình hình thành loài bằng con đường lai xa và đa bội hoá.

21 tháng 2

Quy ước gen: A: thân xám ; a: thân đen

                        B: cánh dài; b: cánh cụt

F1 có 4 kiểu hình → P dị hợp 2 cặp gen. Mà ở ruồi giấm chỉ có con cái có HVG, để tạo 4 loại kiểu hình thì con đực phải có kiểu gen dị hợp đều \(\frac{AB}{ab}\)  

Ở F1 , tỷ lệ ruồi thân đen, cánh dài ( aaB-) = 0,045 → aB = 0,09 →f = 18%.

Xác suất thu được ruồi đực mang kiểu hình lặn về ít nhất 1 trong 2 tính trạng là :  

\(1-\frac{\left(0,5+0,41\right)}{2}\cdot0,5=14,75\%\)

21 tháng 2

Tiến hóa nhỏ

+ Nội dung : Là quá trình biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể gốc đưa đến hình thành loài mới.

+ Quy mô, thời gian: Phạm vi phân bố tương đối hẹp, thời gian lịch sử tương đối ngắn.

+ Phương thức nghiên cứu: Có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm.

Tiến hóa lớn

+ Nội dung: Là quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài như chi, họ, bộ, lớp, ngành.

+ Quy mô, thời gian: Quy mô rộng lớn, thời gian địa chất rất dài.

+ Phương thức nghiên cứu: Chỉ có thể nghiên cứu gián tiếp thông qua các bằng chứng tiến hóa.

10 tháng 2

1. Phân biệt tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn: Tiến hóa nhỏ: Là sự thay đổi tần số các alen trong quần thể theo thời gian ngắn (vài thế hệ). Diễn ra ở cấp độ quần thể, ví dụ như sự biến đổi gen do chọn lọc tự nhiên, đột biến, giao phối không ngẫu nhiên, hay di nhập gen. Kết quả: Sự hình thành các đặc điểm thích nghi và duy trì đa dạng sinh học trong quần thể. Tiến hóa lớn: Là quá trình biến đổi lớn, diễn ra trong thời gian dài (hàng triệu năm). Gắn liền với sự xuất hiện các loài mới, sự tuyệt chủng, hoặc sự thay đổi lớn về hệ thống phân loại. Diễn ra ở cấp độ trên loài, ví dụ sự xuất hiện của động vật có xương sống từ động vật không xương sống. 2. Cơ chế hình thành đặc điểm thích nghi theo thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại Thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại kết hợp các nguyên lý của Darwin và di truyền học hiện đại. Các cơ chế chính bao gồm: Đột biến: Là nguồn cung cấp nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa. Tạo ra các biến dị di truyền, cung cấp nguyên liệu để chọn lọc tự nhiên tác động. Giao phối: Góp phần tái tổ hợp gen, làm tăng sự đa dạng di truyền trong quần thể. Giao phối ngẫu nhiên hoặc không ngẫu nhiên ảnh hưởng đến tần số alen. Chọn lọc tự nhiên: Đặc điểm thích nghi là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên. Các cá thể có đặc điểm thích nghi tốt hơn sẽ sinh sản nhiều hơn, làm tăng tần số của các gen liên quan đến đặc điểm đó. Di nhập gen: Là sự trao đổi alen giữa các quần thể khác nhau. Giúp gia tăng hoặc giảm bớt tính đa dạng di truyền trong quần thể. Yếu tố ngẫu nhiên (Drift di truyền): Ảnh hưởng đến tần số alen, đặc biệt trong quần thể nhỏ. Làm giảm sự đa dạng di truyền, có thể dẫn đến mất một số alen nhất định.

Có thể giúp em giải bài tập dưới đây được không ạ. em cám ơn rất nhiều. Ở một loài động vật, một tế bào sinh dục (2n) đã nguyên phân lên tiếp một số lần, môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu tương đương với 15300 NST đơn. Các tế bào con sinh ra từ lần nguyên phân cuối cùng đều giảm phân bình thường tạo ra 512 tinh trùng chứa NST giới tính Y...
Đọc tiếp

Có thể giúp em giải bài tập dưới đây được không ạ. em cám ơn rất nhiều.

Ở một loài động vật, một tế bào sinh dục (2n) đã nguyên phân lên tiếp một số lần, môi trường nội bào đã cung cấp nguyên liệu tương đương với 15300 NST đơn. Các tế bào con sinh ra từ lần nguyên phân cuối cùng đều giảm phân bình thường tạo ra 512 tinh trùng chứa NST giới tính Y .

a. Xác định số NST đơn có trong bộ NST lưỡng bội của loài?

b. Cho rằng sự giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục cái, mỗi cặp NST tương đồng đều gồm hai NST có cấu trúc khác nhau, sự trao đổi đoạn tại một điểm xảy ra ở 2 cặp NST thường và đột biến thể dị bội xảy ra ở lần giảm phân I của cặp NST giới tính. Khả năng cá thể cái đó có thể tạo ra bao nhiêu loại trứng?

c. Nếu cho cá thể cái này thụ tinh, khả năng có thể hình thành bao nhiêu hợp tử?

Biết cá thể đực giảm phân bình thường và không có trao đổi đoạn.

1
22 tháng 12 2024

a. Xác định số NST đơn trong bộ NST lưỡng bội (2n) của loài:

1. Số tế bào sinh tinh: 512 tinh trùng Y được tạo ra từ 512/2 = 256 tế bào sinh tinh (vì mỗi tế bào sinh tinh tạo ra 4 tinh trùng, trong đó 2 tinh trùng mang Y và 2 tinh trùng mang X).

2. Số lần nguyên phân: Số tế bào con (tế bào sinh tinh) được tạo ra sau k lần nguyên phân là 2k. Ta có 2k = 256, suy ra k = 8 lần nguyên phân.

3. Số NST môi trường cung cấp: Công thức tính số NST môi trường cung cấp cho nguyên phân là: 2n x (2k - 1). Ta có: 2n x (28 - 1) = 15300.

4. Bộ NST lưỡng bội (2n): Giải phương trình trên, ta được: 2n = 15300 / (256 - 1) = 15300 / 255 = 60.

Kết luận a: Bộ NST lưỡng bội của loài là 2n = 60.

 

b. Số loại trứng cá thể cái có thể tạo ra:

1. Trao đổi chéo: Trao đổi chéo đơn tại 1 điểm ở 2 cặp NST thường tạo ra 22 = 4 loại giao tử khác nhau về nguồn gốc NST.

2. Đột biến dị bội: Đột biến dị bội ở cặp NST giới tính (giả sử là XX) trong giảm phân I có thể tạo ra các giao tử: XX, O (không có NST giới tính).

3. Tổng số loại trứng: Do có 4 loại giao tử từ trao đổi chéo ở NST thường và 2 loại giao tử từ đột biến dị bội ở NST giới tính, nên tổng số loại trứng cá thể cái có thể tạo ra là 4 x 2 = 8 loại.

 

Kết luận b: Cá thể cái có thể tạo ra 8 loại trứng.

 

c. Số loại hợp tử có thể hình thành:

1. Loại giao tử đực: Cá thể đực giảm phân bình thường không có trao đổi chéo, tạo ra 2 loại tinh trùng: X và Y.

2. Tổng số loại hợp tử: Với 8 loại trứng từ cá thể cái và 2 loại tinh trùng từ cá thể đực, số loại hợp tử có thể hình thành là 8 x 2 = 16 loại.

 

Kết luận c: Có thể hình thành 16 loại hợp tử khác nhau.