Thông qua những hoạt động của danh nhân Cần Thơ trong phong trào kháng chiến chống pháp (1858 - 1884). Em hãy phân tích truyền thống yêu nước và tinh thần kiên cường chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


- Sinh sản vô tính: Chỉ có một cá thể tham gia, con cái giống hệt mẹ, không có sự kết hợp tế bào sinh dục.
- Sinh sản hữu tính : Hai cá thể tham gia, con cái có sự kết hợp giữa các cá thể

Động vật có các biểu thức phát triển sau:
- Phát triển trực tiếp : Con non chung con trưởng thành ngay từ đầu, không có giai đoạn sôi sục.
- Ví dụ: Con người, chó, mèo.
- Phát triển Gián tiếp : Con non trải qua nhiều giai đoạn sôi sục khác trước khi trở
- Phát triển hoàn toàn:hoàn toàn ( hoàn thiện : Con non trải qua các giai đoạn khác biệt hoàn toàn (trứng → sôi sục → nhộng → trưởng thành).
- Ví dụ: Bướm,cá.
- Phát triển không hoàn toàn : Con không giống trưởng thành nhưng chưa phát triển đầy đủ, chỉ cần di chuyển xác thực để hoàn thiện.
- Ví dụ: Cào cào, châu Phi.thành trưởng thành.
- Ví dụ: Ếch, cá.

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi chỉ lãnh đạo (1418 - 1427), bộ chỉ huy của quân khởi nghĩa được coi là:
A. hình ảnh thu nhỏ của nhân dân Thanh Hóa trong chống ngoại xâm
B. lực lượng tiên phong hàng đầu trong các trận quyết chiến
C. hình ảnh thu nhỏ của khối đại đoàn kết dân tộc
D. lực lượng nòng cốt của quân khởi nghĩa
Hãy chọn đáp án đúng.
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi chỉ lãnh đạo (1418 - 1427), bộ chỉ huy của quân khởi nghĩa được coi là:
A. hình ảnh thu nhỏ của nhân dân Thanh Hóa trong chống ngoại xâm
B. lực lượng tiên phong hàng đầu trong các trận quyết chiến
C. hình ảnh thu nhỏ của khối đại đoàn kết dân tộc
D. lực lượng nòng cốt của quân khởi
Đáp án đúng là: C. hình ảnh thu nhỏ của khối đại đoàn kết dân tộc.
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi không chỉ có sự tham gia của các lực lượng từ các địa phương khác nhau mà còn thể hiện sự đoàn kết của nhiều tầng lớp trong xã hội.

Giữa thế kỷ XIX, trước sự đe dọa của thực dân phương Tây, Xiêm (Thái Lan ngày nay) đã thực hiện các chính sách ngoại giao khéo léo và cải cách nội bộ để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia. Cụ thể, Xiêm duy trì một chính sách trung lập, xây dựng mối quan hệ tốt với cả Anh và Pháp, đồng thời tiến hành các cải cách hiện đại hóa về chính trị, quân sự và kinh tế. Điều này giúp Xiêm tránh được việc bị chia cắt hay xâm lược bởi các cường quốc thực dân trong khu vực.

Tái thiết và phát triển: Sau khi giành độc lập từ Anh vào năm 1984, Brunei tập trung vào phát triển kinh tế dựa vào dầu mỏ và khí đốt. Quản lý tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên giúp Brunei trở thành một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới. Chính phủ Brunei duy trì sự ổn định chính trị và đầu tư mạnh mẽ vào các cơ sở hạ tầng và phúc lợi xã hội.
2. Myanmar (Mi-an-ma):Tái thiết và phát triển: Sau khi giành độc lập từ Anh vào năm 1948, Mi-an-ma đối mặt với nhiều khó khăn do các cuộc xung đột nội bộ và quân sự. Năm 1962, quân đội đảo chính và thiết lập chế độ độc tài. Quá trình phát triển bị đình trệ và nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Mặc dù đã có những cải cách dân chủ vào cuối những năm 2000, nhưng Mi-an-ma vẫn phải đối mặt với các vấn đề chính trị và xung đột sắc tộc.
3. Timor-Leste (Đông Ti-mo):Tái thiết và phát triển: Sau khi giành độc lập từ Bồ Đào Nha vào năm 1975 và sau đó là sự chiếm đóng của Indonesia, Đông Ti-mo đã giành lại độc lập vào năm 2002. Tái thiết đất nước gặp rất nhiều khó khăn do chiến tranh kéo dài. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ quốc tế, đất nước đã tiến hành các cải cách và xây dựng lại nền kinh tế dựa vào dầu mỏ và khí đốt. Tình hình chính trị đã ổn định hơn nhưng vẫn cần tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng và cải thiện đời sống nhân dân.

Xiêm đã làm:Cải cách hiện đại hóa,ngoại giao khéo léo,thích ứng với công nghệ và văn hóa phương Tây,tăng cường quân sự,đối phó với các mối đe dọa từ bên ngoài
Vào giữa thế kỉ XIX, trước sự đe dọa của thực dân phương Tây. Năm 1851, vua Rama IV đã tiến hành cải cách, chủ trương mở cửa buôn bán với nước ngoài. Từ 1868, thời vua Rama V, Xiêm đã tiến hành hàng loạt cải cách quan trọng về kinh tế, xã hội, hành chính, giáo dục, ngoại giao,... Cuộc cải cách đạt nhiều thành tựu, từng bước đưa Vương quốc Xiêm hội nhập vào thế giới.

Quá trình tái thiết và phát triển của Brunei, Myanmar, và Đông Timor sau khi giành độc lập 1. Brunei Giành độc lập: Ngày 1/1/1984, Brunei chính thức trở thành một quốc gia độc lập khỏi Anh. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Duy trì chế độ quân chủ chuyên chế với Quốc vương (Sultan) là nguyên thủ quốc gia và đứng đầu chính phủ. Kinh tế: Phát triển mạnh nhờ vào tài nguyên dầu mỏ và khí đốt, giúp Brunei trở thành một trong những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao nhất thế giới. Xã hội: Chính phủ cung cấp nhiều phúc lợi xã hội như giáo dục, y tế miễn phí, và trợ cấp nhà ở cho người dân. Quan hệ đối ngoại: Duy trì quan hệ hòa bình với các nước trong khu vực và thế giới, là thành viên tích cực của ASEAN. 2. Myanmar Giành độc lập: Ngày 4/1/1948, Myanmar tuyên bố độc lập khỏi Anh. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Gặp nhiều biến động với các cuộc đảo chính và sự thống trị của chính quyền quân sự trong nhiều thập kỷ, làm chậm quá trình dân chủ hóa. Kinh tế: Từng là một trong những nước có nền kinh tế phát triển ở Đông Nam Á nhưng bị suy thoái do chính sách kinh tế kế hoạch hóa và các lệnh trừng phạt quốc tế. Xã hội: Đối mặt với nghèo đói, xung đột sắc tộc và vi phạm nhân quyền, ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân. Quan hệ đối ngoại: Myanmar từng bị cô lập nhưng sau năm 2010 có những bước cải cách mở cửa. Tuy nhiên, tình hình chính trị bất ổn từ năm 2021 lại làm giảm cơ hội phát triển. 3. Đông Timor Giành độc lập: Ngày 20/5/2002, Đông Timor chính thức trở thành quốc gia độc lập sau cuộc trưng cầu dân ý năm 1999 tách khỏi Indonesia. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Xây dựng thể chế dân chủ, dù còn bất ổn do xung đột chính trị nội bộ. Kinh tế: Chủ yếu dựa vào nguồn thu từ dầu mỏ và viện trợ quốc tế, nhưng vẫn là một trong những nước nghèo nhất khu vực. Xã hội: Gặp nhiều khó khăn trong giáo dục, y tế và việc làm, với tỷ lệ nghèo đói cao. Quan hệ đối ngoại: Tích cực tham gia hợp tác khu vực và quốc tế để tìm kiếm sự hỗ trợ phát triển. Kết luận Brunei có sự phát triển ổn định nhờ tài nguyên dầu khí, Myanmar đối mặt với nhiều thách thức chính trị và kinh tế, trong khi Đông Timor vẫn đang trong quá trình khắc phục hậu quả chiến tranh và tìm kiếm con đường phát triển bền vững.
1. Bru-nây (Brunei): Sau khi giành độc lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1984, Bru-nây đã chuyển từ một nước chịu sự bảo trợ của Anh sang trở thành một quốc gia độc lập. Quốc vương Hassanal Bolkiah đã đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế thông qua việc khai thác dầu mỏ và phát triển du lịch. 2. Mi-an-ma (Myanmar): Mi-an-ma giành độc lập từ Anh vào ngày 4 tháng 1 năm 1948. Tuy nhiên, quá trình phát triển của Mi-an-ma đã gặp nhiều khó khăn do chính trị bất ổn và các cuộc xung đột. Gần đây, Mi-an-ma đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế và chính trị nhằm thúc đẩy phát triển. 3 .Đông Ti-mo (East Timor): Đông Ti-mo giành độc lập từ Indonesia vào ngày 20 tháng 5 năm 2002. Sau khi độc lập, Đông Ti-mo đã phải đối mặt với nhiều thách thức như thiếu cơ sở hạ tầng và kinh tế yếu kém. Tuy nhiên, quốc gia này đã nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và đã bắt đầu thực hiện các dự án phát triển nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Quá trình tái thiết và phát triển của các nước này thể hiện sự kiên trì và nỗ lực trong việc xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn.

Tk
♦ Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á
- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:
+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;
+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…
+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....
- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.
+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.
♦ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:
- Về chính trị:
+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.
+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.
- Về kinh tế:
+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.
+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;
- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.
- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…
Công 100 k thẻ Viettel nhé
Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1862.
- 1858:
+ Ngày 1 – 9, liên quân Pháp – Tây Ban Nha mở cuộc tấn công Đà Nẵng
+ Quân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương kháng cự quyết liệt, bước đầu làm thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp.
- 1859
+ Quân Pháp kéo vào Nam, chiếm thành Gia Định
+ Quân triều đình chống cự yếu ớt rồitan rã.
+ Nhân dân địa phương đã tự động nổi lên đánh giặc.
- 1860
+ Thực dân Pháp chỉ để lại khoảng 1.000 quân làm nhiệm vụ canh giữ phòng tuyến dài khoảng 10 km ở Gia Định.
+ Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân dân, xây dựng Đại đồn Chí Hoà và tổ chức phòng thủ.
- 1861
+ Đại quân Pháp tập trung mở cuộc tấn công Đại đồn Chí Hoà và mở rộng đánh chiếm Gia Định.
+ Quân triều đình kháng cự quyết liệt nhưng không cần được giặc. Đại đồn Chí Hoà thất thủ
+ Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp diễn sôi nổi. Nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy chiếc tàu Ét-pê-răng (Hi Vọng) của quân Pháp trên sông Nhật Tảo(12-1861).
- 1862
+ Ngày 24 – 2, đại quân Pháp lần lượt chiếm các tỉnh Gia Định,Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.
+ Triều đình Nguyễn kí với PhápHiệp ước Nhâm Tuất.
2. Suy luận của em về hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất đối với nền độc lập dân tộc.
- Triều đình từ bỏ một phần trách nhiệm tổ chức lãnh đạo kháng chiến chống Pháp
- Thể hiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình, phản bội một phần lợi ích dân tộc
Phân tích truyền thống yêu nước và tinh thần kiên cường chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam thông qua hoạt động của danh nhân Cần Thơ trong phong trào kháng chiến chống Pháp (1858–1884)
Giai đoạn từ năm 1858 đến 1884 là thời kỳ đen tối khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lược và áp đặt ách thống trị lên đất nước ta. Trước nguy cơ mất nước, nhân dân Việt Nam đã nhất tề đứng dậy chống lại kẻ thù. Trong phong trào kháng chiến sôi nổi ấy, vùng đất Cần Thơ đã sản sinh ra nhiều danh nhân tiêu biểu, góp phần tô đậm truyền thống yêu nước và tinh thần kiên cường chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
Một trong những danh nhân tiêu biểu của Cần Thơ thời kỳ này là Nguyễn Trung Trực – người đã đi vào lịch sử với câu nói bất hủ: "Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây." Ông từng chỉ huy nghĩa quân tổ chức nhiều trận đánh oanh liệt, nổi bật là trận đánh đốt cháy tàu Espérance (Hy vọng) trên sông Vàm Cỏ Đông vào năm 1861 – một chiến công vang dội thể hiện trí thông minh, lòng dũng cảm và chiến lược tài tình. Dù sau đó bị bắt và bị hành hình, Nguyễn Trung Trực vẫn giữ khí phách hiên ngang, bất khuất, trở thành biểu tượng cho tinh thần chiến đấu đến cùng vì độc lập dân tộc.
Bên cạnh đó, nhiều nghĩa sĩ khác ở Cần Thơ và miền Tây Nam Bộ đã đứng lên hưởng ứng lời kêu gọi kháng chiến, tổ chức nghĩa quân tại địa phương, dùng vũ khí thô sơ đánh lại kẻ thù hiện đại. Họ sẵn sàng hy sinh tính mạng, tài sản, gia đình để bảo vệ từng tấc đất quê hương. Những con người ấy, tuy không phải ai cũng được ghi tên trong sử sách, nhưng họ đã góp phần làm nên một phong trào kháng chiến rộng khắp, thể hiện sâu sắc truyền thống yêu nước và tinh thần bất khuất của người dân Việt.
Từ những hoạt động đó, ta có thể thấy truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam không chỉ là khẩu hiệu suông, mà đã được hun đúc qua hàng ngàn năm lịch sử, được thể hiện bằng hành động cụ thể trong những thời khắc hiểm nghèo. Dù kẻ thù mạnh đến đâu, người dân Việt vẫn không khuất phục, luôn đoàn kết, kiên cường đứng lên bảo vệ quê hương.