Cho phương trình $4^x-3.2^{x+2}+m=0$, với $m$ là tham số. Tìm giá trị của tham số $m$ để phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt và tổng hai nghiệm bằng $5$.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


lời giải của con là
Bước 1: Xác định các điểm và thông tin cho bài toán
- \(A B C D\) là hình vuông với cạnh \(a\).
- Các tam giác \(S A B\) và \(S A D\) vuông tại \(A\) và có cạnh \(S A = 2 a\).
- \(M\) là trung điểm của đoạn \(C D\).
Bước 2: Tính toán các tọa độ của các điểm
Giả sử hệ tọa độ 3D với gốc tại \(A\), ta có thể định nghĩa các điểm trong không gian như sau:
- \(A \left(\right. 0 , 0 , 0 \left.\right)\)
- \(B \left(\right. a , 0 , 0 \left.\right)\)
- \(D \left(\right. 0 , a , 0 \left.\right)\)
- \(C \left(\right. a , a , 0 \left.\right)\)
- \(S \left(\right. 0 , 0 , 2 a \left.\right)\) (vì \(S A = 2 a\))
Vì \(M\) là trung điểm của \(C D\), nên tọa độ của \(M\) là:
\(M \left(\right. \frac{a + 0}{2} , \frac{a + 0}{2} , 0 \left.\right) = \left(\right. \frac{a}{2} , \frac{a}{2} , 0 \left.\right)\)Bước 3: Xác định mặt phẳng \(S B M\)
Để xác định phương trình của mặt phẳng \(S B M\), ta cần 3 điểm trên mặt phẳng này: \(S \left(\right. 0 , 0 , 2 a \left.\right)\), \(B \left(\right. a , 0 , 0 \left.\right)\), và \(M \left(\right. \frac{a}{2} , \frac{a}{2} , 0 \left.\right)\).
Vậy ta cần tính vector pháp tuyến của mặt phẳng \(S B M\), bằng cách lấy tích vecto của 2 vector nằm trong mặt phẳng này:
\(\overset{\rightarrow}{S B} = B - S = \left(\right. a , 0 , - 2 a \left.\right)\) \(\overset{\rightarrow}{S M} = M - S = \left(\right. \frac{a}{2} , \frac{a}{2} , - 2 a \left.\right)\)Tích vecto của hai vector này cho ta vector pháp tuyến của mặt phẳng \(S B M\).
Bước 4: Tính khoảng cách từ điểm \(D\) đến mặt phẳng \(S B M\)
Sau khi có được phương trình mặt phẳng \(S B M\), ta sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng để tính khoảng cách từ điểm \(D \left(\right. 0 , a , 0 \left.\right)\) đến mặt phẳng \(S B M\). Công thức tính khoảng cách từ điểm \(\left(\right. x_{1} , y_{1} , z_{1} \left.\right)\) đến mặt phẳng \(A x + B y + C z + D = 0\) là:
\(d = \frac{\mid A x_{1} + B y_{1} + C z_{1} + D \mid}{\sqrt{A^{2} + B^{2} + C^{2}}}\)Bây giờ, tôi sẽ thực hiện các bước tính toán này.
Khoảng cách từ điểm \(D \left(\right. 0 , a , 0 \left.\right)\) đến mặt phẳng \(S B M\) là:
\(d = \frac{2 \mid a^{3} \mid}{3 \sqrt{a^{4}}} = \frac{2 a}{3}\)Vậy, khoảng cách từ điểm \(D\) đến mặt phẳng \(S B M\) là \(\frac{2 a}{3}\).
Mong thầy tick cho con ak

Để tính thể tích cồn 70° thu được, chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
Bước 1: Xác định khối lượng tinh bột có trong 1 tấn sắn khô
Khối lượng tinh bột: $$\text{Khối lượng tinh bột} = 42% \times 1000\ \text{kg} = 420\ \text{kg}$$.
Bước 2: Xác định lượng ethanol thu được từ tinh bột
Tinh bột có thể lên men thành ethanol thông qua phản ứng, với tỷ lệ khối lượng tinh bột và ethanol gần như là 1:0.51. Do đó, khối lượng ethanol lý thuyết thu được từ tinh bột: $$\text{Khối lượng ethanol lý thuyết} = 420\ \text{kg} \times 0.51 = 214.2\ \text{kg}$$.
Hiệu suất của cả quá trình là 40%, vậy khối lượng ethanol thực tế: $$\text{Khối lượng ethanol thực tế} = 214.2\ \text{kg} \times 40% = 85.68\ \text{kg}$$.
Bước 3: Tính thể tích ethanol nguyên chất
Khối lượng riêng của ethanol là (0.8\ \text{kg/L}), nên thể tích ethanol nguyên chất: $$\text{Thể tích ethanol nguyên chất} = \frac{85.68\ \text{kg}}{0.8\ \text{kg/L}} = 107.1\ \text{L}$$.
Bước 4: Điều chỉnh để có cồn 70°
Cồn 70° có nghĩa là 70% ethanol nguyên chất trong dung dịch. Vì vậy, thể tích cồn 70° thu được: $$\text{Thể tích cồn 70°} = \frac{107.1\ \text{L}}{70%} = 153\ \text{L}$$.
Kết luận:
Thể tích cồn 70° thu được là 153 L.

(a) 2CH3[CH2]4CHO + O2 xt,to−→→xt,to 2CH3[CH2]4COOH
hexanal hexanoic acid
(b) CH3[CH2]6CHO + H2 Ni,to−−→→Ni,to CH3[CH2]6CH2OH
octanal octan-1-ol
(c) CH3CH2COOH + CH3OH H2SO4dac,t°⇌⇌H2SO4dac,t° CH3CH2COOCH3 + H2O
propanoic acid methanol methyl propanoate
(d) CH3CH2-CO-CH2CH2CH3 + H2 Ni,to−−→→Ni,to CH3CH2-CH(OH)-CH2CH2CH3
hexan-3-one hexan-3-ol
(e) CH3CH2CH(CH3)CH2COOH + CH3-CH(OH)-CH3 Ni,to−−→→Ni,to
3-methylpentanoic acid propan-2-ol
CH3CH2CH(CH3)CH2COOCH(CH3)2 + H2O
isopropyl 3-methylpentanoate
(g) CH3CH2CH(CH3)CHO + H2 Ni,to−−→→Ni,to CH3CH2CH(CH3)CH2OH
2-methylbutanal 2-methylbutanol
(h) CH3CH(CH3)CH(CH3)CH2OH+O2 enzyme−−−→→enzymeCH3CH(CH3)CH(CH3)COOH + H2O
2,3-dimethylbutan-1-ol 2,3-dimethylbutanoic acid

- Mỗi đơn vị uống chuẩn chứa 10 gam cồn nguyên chất. Nam giới có thể uống tối đa 2 đơn vị mỗi ngày, tức là 20 gam cồn.
- Rượu có độ cồn 36% có nghĩa là trong mỗi 100 gam rượu, có 36 gam cồn nguyên chất.
- Để có 20 gam cồn, lượng rượu cần là:
\(\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{r}ượ\text{u} = \frac{20}{0 , 36} = 55 , 56 \&\text{nbsp};\text{gam}\&\text{nbsp};\text{r}ượ\text{u}\) - Khối lượng riêng của ethanol là 0,8 g/ml, tức là mỗi ml rượu nặng 0,8 gam. Vậy, thể tích rượu cần là:
\(\text{Th}ể\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{r}ượ\text{u} = \frac{55 , 56}{0 , 8} = 69 , 45 \&\text{nbsp};\text{ml} = 0 , 06945 \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)
Vậy nam giới có thể uống tối đa 0,06945 lít (khoảng 69,5 ml) rượu mỗi ngày.

Aldehyde có công thức phân tử C₅H₁₀O, ví dụ như pentanal (C₅H₁₀O), khi phản ứng với natri borohydride (NaBH₄) sẽ xảy ra phản ứng khử. Trong phản ứng này, NaBH₄ sẽ cung cấp hydro (H⁻) để khử nhóm aldehyde (-CHO) thành nhóm alcol (-CH₂OH).
Phản ứng tổng quát là:
R-CHO + NaBH₄ → R-CH₂OH + NaBO₂ (hoặc NaBH₃O)
Trong đó:
- R-CHO là aldehyde (ví dụ như pentanal).
- NaBH₄ là natri borohydride.
- R-CH₂OH là sản phẩm alcol (pentanol nếu là pentanal).
Ví dụ cụ thể với pentanal (C₅H₁₀O):
CH₃(CH₂)₃CHO + NaBH₄ → CH₃(CH₂)₃CH₂OH
Ở đây, pentanal (CH₃(CH₂)₃CHO) phản ứng với NaBH₄ để tạo ra pentanol (CH₃(CH₂)₃CH₂OH).
Tóm lại, phản ứng của aldehyde C₅H₁₀O với NaBH₄ là phản ứng khử, chuyển aldehyde thành alcol.
Để viết phản ứng của các aldehyde có công thức phân tử là C5H10O với NaBH4, ta cần xác định các aldehyde có thể có với công thức này, sau đó viết phản ứng khử của chúng với NaBH4.
1. Xác định các aldehyde có công thức C5H10O:
Các aldehyde có công thức C5H10O có thể là:
- Pentan-1-al (CH3CH2CH2CH2CHO)
- 2-methylbutanal (CH3CH2CH(CH3)CHO)
- 3-methylbutanal ((CH3)2CHCH2CHO)
- 2,2-dimethylpropanal ((CH3)3CCHO)
2. Phản ứng khử aldehyde bằng NaBH4:
NaBH4 là một chất khử yếu, nó có thể khử aldehyde thành alcohol bậc nhất. Phản ứng tổng quát như sau:
\(R - C H O + N a B H_{4} + H_{2} O \rightarrow R - C H_{2} O H + N a O H + B \left(\right. O H \left.\right)_{3}\)
Trong đó R là gốc alkyl.
3. Viết các phản ứng cụ thể:
- Pentan-1-al:\(C H_{3} C H_{2} C H_{2} C H_{2} C H O + N a B H_{4} + H_{2} O \rightarrow C H_{3} C H_{2} C H_{2} C H_{2} C H_{2} O H + N a O H + B \left(\right. O H \left.\right)_{3}\)Sản phẩm: Pentan-1-ol
- 2-methylbutanal:\(C H_{3} C H_{2} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H O + N a B H_{4} + H_{2} O \rightarrow C H_{3} C H_{2} C H \left(\right. C H_{3} \left.\right) C H_{2} O H + N a O H + B \left(\right. O H \left.\right)_{3}\)Sản phẩm: 2-methylbutan-1-ol
- 3-methylbutanal:\(\left(\right. C H_{3} \left.\right)_{2} C H C H_{2} C H O + N a B H_{4} + H_{2} O \rightarrow \left(\right. C H_{3} \left.\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H + N a O H + B \left(\right. O H \left.\right)_{3}\)Sản phẩm: 3-methylbutan-1-ol
- 2,2-dimethylpropanal:\(\left(\right. C H_{3} \left.\right)_{3} C C H O + N a B H_{4} + H_{2} O \rightarrow \left(\right. C H_{3} \left.\right)_{3} C C H_{2} O H + N a O H + B \left(\right. O H \left.\right)_{3}\)Sản phẩm: 2,2-dimethylpropan-1-ol
- tick cho tuiiiiii
hình như đề bài bị sai rồi ạ
m=32