Một bể chứa 22 m33 nước tinh khiết. Người ta bơm vào bể đó nước muối có nồng độ không đổi với tốc độ 2020 lít/phút. Biết rằng nồng độ muối trong bể sau tt phút (tính bằng tỉ số của khối lượng muối trong bể và thể tích nước trong bể, đơn vị: gam/lít) là một hàm số f(t)f(t), thời gian tt tính bằng phút. Biết rằng tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y=f(t)y=f(t) là y=10y=10. Tính nồng độ muối trong bể sau khi bơm được 11 giờ. (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm, đơn vị gam/lít)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

lời giải của con là
Bước 1: Xác định các điểm và thông tin cho bài toán
- \(A B C D\) là hình vuông với cạnh \(a\).
- Các tam giác \(S A B\) và \(S A D\) vuông tại \(A\) và có cạnh \(S A = 2 a\).
- \(M\) là trung điểm của đoạn \(C D\).
Bước 2: Tính toán các tọa độ của các điểm
Giả sử hệ tọa độ 3D với gốc tại \(A\), ta có thể định nghĩa các điểm trong không gian như sau:
- \(A \left(\right. 0 , 0 , 0 \left.\right)\)
- \(B \left(\right. a , 0 , 0 \left.\right)\)
- \(D \left(\right. 0 , a , 0 \left.\right)\)
- \(C \left(\right. a , a , 0 \left.\right)\)
- \(S \left(\right. 0 , 0 , 2 a \left.\right)\) (vì \(S A = 2 a\))
Vì \(M\) là trung điểm của \(C D\), nên tọa độ của \(M\) là:
\(M \left(\right. \frac{a + 0}{2} , \frac{a + 0}{2} , 0 \left.\right) = \left(\right. \frac{a}{2} , \frac{a}{2} , 0 \left.\right)\)Bước 3: Xác định mặt phẳng \(S B M\)
Để xác định phương trình của mặt phẳng \(S B M\), ta cần 3 điểm trên mặt phẳng này: \(S \left(\right. 0 , 0 , 2 a \left.\right)\), \(B \left(\right. a , 0 , 0 \left.\right)\), và \(M \left(\right. \frac{a}{2} , \frac{a}{2} , 0 \left.\right)\).
Vậy ta cần tính vector pháp tuyến của mặt phẳng \(S B M\), bằng cách lấy tích vecto của 2 vector nằm trong mặt phẳng này:
\(\overset{\rightarrow}{S B} = B - S = \left(\right. a , 0 , - 2 a \left.\right)\) \(\overset{\rightarrow}{S M} = M - S = \left(\right. \frac{a}{2} , \frac{a}{2} , - 2 a \left.\right)\)Tích vecto của hai vector này cho ta vector pháp tuyến của mặt phẳng \(S B M\).
Bước 4: Tính khoảng cách từ điểm \(D\) đến mặt phẳng \(S B M\)
Sau khi có được phương trình mặt phẳng \(S B M\), ta sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng để tính khoảng cách từ điểm \(D \left(\right. 0 , a , 0 \left.\right)\) đến mặt phẳng \(S B M\). Công thức tính khoảng cách từ điểm \(\left(\right. x_{1} , y_{1} , z_{1} \left.\right)\) đến mặt phẳng \(A x + B y + C z + D = 0\) là:
\(d = \frac{\mid A x_{1} + B y_{1} + C z_{1} + D \mid}{\sqrt{A^{2} + B^{2} + C^{2}}}\)Bây giờ, tôi sẽ thực hiện các bước tính toán này.
Khoảng cách từ điểm \(D \left(\right. 0 , a , 0 \left.\right)\) đến mặt phẳng \(S B M\) là:
\(d = \frac{2 \mid a^{3} \mid}{3 \sqrt{a^{4}}} = \frac{2 a}{3}\)Vậy, khoảng cách từ điểm \(D\) đến mặt phẳng \(S B M\) là \(\frac{2 a}{3}\).
Mong thầy tick cho con ak

1. Ảnh hưởng đến nông nghiệp
a. Địa hình
- Đồng bằng thuận lợi cho canh tác cây lương thực (lúa, ngô, khoai,…), đặc biệt là lúa nước ở đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
- Đồi núi thấp thích hợp trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, chè, cao su, hồ tiêu…
b. Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa giúp cây trồng phát triển quanh năm.
- Các vùng có khí hậu phân hóa theo độ cao hoặc vĩ độ (ví dụ Tây Nguyên, miền núi phía Bắc) tạo điều kiện phát triển đa dạng cây trồng: từ cây nhiệt đới đến cận nhiệt, ôn đới.
c. Đất đai
- Đất phù sa màu mỡ ở đồng bằng thuận lợi trồng lúa.
- Đất feralit ở vùng đồi núi thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su,…).
d. Nguồn nước
- Hệ thống sông ngòi, hồ, mưa nhiều cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, nhất là lúa nước.
- Tuy nhiên, thiên tai (hạn hán, lũ lụt, bão, rét đậm) có thể gây thiệt hại lớn. 2. Ảnh hưởng đến lâm nghiệp
2. Ảnh hưởng đến lâm nghiệp
a. Địa hình và khí hậu
- Vùng đồi núi cao, khí hậu ẩm ướt là nơi phân bố chủ yếu của rừng tự nhiên và rừng sản xuất.
- Những nơi có địa hình dốc, ít thuận lợi cho nông nghiệp thường được giữ lại để phát triển rừng.
b. Thổ nhưỡng
- Đất lâm nghiệp phù hợp cho cây lâm sản (keo, bạch đàn, thông,…), tùy vào loại đất mà lựa chọn cây phù hợp.
c. Thiên tai và con người
- Cháy rừng, sạt lở, phá rừng làm rẫy, khai thác bừa bãi đều ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển lâm nghiệp.

Phương trình:
\(\frac{1}{9} + \left(\left(\right. x - \frac{1}{3} \left.\right)\right)^{2} = \frac{5}{6}\)
Bước 1: Trừ \(\frac{1}{9}\) hai vế:
\(\left(\left(\right. x - \frac{1}{3} \left.\right)\right)^{2} = \frac{5}{6} - \frac{1}{9}\)
Quy đồng mẫu:
- \(\frac{5}{6} = \frac{15}{18}\)
- \(\frac{1}{9} = \frac{2}{18}\)
Vậy:
\(\left(\left(\right. x - \frac{1}{3} \left.\right)\right)^{2} = \frac{15}{18} - \frac{2}{18} = \frac{13}{18}\)
Bước 2: Lấy căn hai vế:
\(x - \frac{1}{3} = \pm \sqrt{\frac{13}{18}}\)
Bước 3: Giải ra \(x\):
\(x = \frac{1}{3} \pm \sqrt{\frac{13}{18}}\)
Kết quả:
Đây là nghiệm dưới dạng căn thức. Nếu bạn muốn gần đúng:
- \(\sqrt{\frac{13}{18}} \approx 0.849\)
- \(\frac{1}{3} \approx 0.333\)
Vậy:
- \(x_{1} \approx 0.333 + 0.849 = 1.182\)
- \(x_{2} \approx 0.333 - 0.849 = - 0.516\)

- Vào cuối năm 1960, ngành công nghiệp chiếm gần 90% tổng sản lượng công nghiệp toàn miền Bắc là ngành công nghiệp chế biến.
10 gam/lít