Tôi có 4 cái chân, 1 cái lưng, nhưng không có cơ thể. Tôi là ai?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Xăng pha chì có tác dụng làm tiết kiệm nhiên liệu lượng xăng sử dụng. Nhưng khi cháy trong động cơ thì chì oxit sinh ra . Chì qua các quá trình sẽ biến thành muối PbBr2 khi bay hơi vào không khí gây ô nhiễm môi trường . Chì cũng là một chất rất độc hại nên ít được sử dụng trong công nghiệp . Vì vậy ngày nay không dùng xăng pha chì

Khi nhiệt kế thủy ngân bị vỡ, thủy ngân sẽ trào ra, hình thành các hạt thủy ngân lăn tròn trên đất. Để tránh ngộ độc khi thủy ngân bốc hơi, điều quan trọng nhất là phải nhanh chóng đưa trẻ và người thân đến khu vực an toàn. Sau đó thay quần áo cũ, đeo găng tay cao su, khẩu trang y tế và bắt đầu thu dọn thủy ngân.
- Dùng que bông ướt hoặc giấy mỏng thu gom thủy ngân lại, cho các hạt thủy ngân vào lọ thủy tinh bịt kín. Động tác khi thu gom thủy ngân phải hết sức nhẹ nhàng để tránh các hạt thủy ngân phân li thành các hạt nhỏ hơn, gây khó khăn cho việc thu dọn.
- Nếu có thể nên rắc một ít bột lưu huỳnh vì lưu huỳnh phản ứng với thủy ngân tạo thành hợp chất khó bốc hơi hơn. Nếu không có lưu huỳnh có thể thay bằng lòng đỏ trứng gà, cũng mang lại hiệu quả tương tự.
- Thu dọn xong phải mở hết cửa để khu vực thông thoáng trong vài giờ, sau đó mới có thể vào sinh hoạt như bình thường.
- Sau khi thu hồi thủy ngân, lọ thủy tinh chứa thủy ngân phải được bịt kín, bọc nhiều lớp nylong, dán băng dính và ghi chú rõ bằng nhãn ở bên ngoài rồi mới để trong thùng rác phân loại. Tuyệt đối không được đổ thủy ngân đã thu dọn xuống các cống rãnh vì sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.
- Quần áo đã dính thủy ngân nên loại bỏ, nếu muốn sử dụng trở lại phải giặt thật kỹ. Nên ngâm trong nước lạnh 30 phút, sau đó ngâm 30 phút trong nước xà phòng nhiệt độ 770-80 độ, ngâm tiếp 20 phút trong nước nhiệt độ cao pha hóa chất. Cuối cùng xả bằng nước lạnh.
- Đưa trẻ đến các cơ sở y tế để theo dõi và điều trị khi trẻ có dấu hiệu ngộ độc thủy ngân hoặc nuốt phải thủy ngân.


Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi của bạn:
Câu 1: Tính thể tích dung dịch rượu 46 độ thu được từ 1 tấn tinh bột (20% chất xơ), hiệu suất 80%
Bước 1: Tính khối lượng tinh bột tinh khiết
- Tinh bột chứa 20% chất xơ nên tinh bột tinh khiết = 1 tấn × (100% - 20%) = 1 tấn × 80% = 800 kg = 800000 g
Bước 2: Phản ứng thủy phân tinh bột thành glucose
Phân tử tinh bột (C6H10O5)n thủy phân thành C6H12O6 (glucose) theo tỉ lệ 1 mol tinh bột → 1 mol glucose
Khối lượng mol tinh bột xấp xỉ bằng khối lượng mol glucose là 162 g/mol (C6H10O5) và glucose là 180 g/mol (C6H12O6)
Số mol tinh bột = 800000 g / 162 g/mol ≈ 4938 mol
Số mol glucose thu được = 4938 mol (theo tỉ lệ 1:1)
Khối lượng glucose = 4938 mol × 180 g/mol = 888840 g = 888.84 kg
Bước 3: Lên men glucose thành ethanol
Phương trình lên men: C6H12O6 → 2 C2H5OH + 2 CO2
1 mol glucose → 2 mol ethanol
Số mol ethanol = 2 × 4938 = 9876 mol
Khối lượng mol ethanol (C2H5OH) = 46 g/mol
Khối lượng ethanol thu được = 9876 mol × 46 g/mol = 454296 g = 454.3 kg
Bước 4: Tính khối lượng ethanol thực tế theo hiệu suất 80%
Khối lượng ethanol thực tế = 454.3 kg × 80% = 363.44 kg
Bước 5: Tính thể tích dung dịch rượu 46 độ
- Rượu 46 độ nghĩa là dung dịch có 46% khối lượng ethanol
- Giả sử thể tích dung dịch là V lít, khối lượng dung dịch là m dung dịch
- Khối lượng ethanol trong dung dịch = 46% × m dung dịch
- Khối lượng dung dịch = khối lượng ethanol + khối lượng nước và các thành phần khác
- Dùng khối lượng ethanol đã tính được để tìm m dung dịch:
0.46 × m dung dịch = 363.44 kg → m dung dịch = 363.44 / 0.46 ≈ 790.1 kg
Bước 6: Tính thể tích dung dịch
- Dung dịch rượu có khối lượng riêng d = 0.8 g/cm³ = 0.8 kg/lít
- Thể tích dung dịch V = m dung dịch / d = 790.1 kg / 0.8 kg/lít = 987.6 lít
Kết luận câu 1: Thể tích dung dịch rượu 46 độ thu được khoảng 988 lít.
Câu 2: Tính khối lượng dung dịch rượu 15 độ cần lấy để lên men thành 200 g dung dịch CH3COOH 5%
Bước 1: Tính khối lượng CH3COOH trong dung dịch
Dung dịch CH3COOH 5% có nghĩa là 5% khối lượng CH3COOH trong dung dịch
Khối lượng dung dịch axit = 200 g
Khối lượng CH3COOH = 5% × 200 g = 10 g
Bước 2: Phương trình lên men rượu thành giấm
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
Theo phương trình, 1 mol ethanol tạo ra 1 mol axit axetic
Bước 3: Tính số mol axit axetic cần tạo
Khối lượng mol CH3COOH = 60 g/mol
Số mol CH3COOH = 10 g / 60 g/mol = 0.1667 mol
Bước 4: Tính khối lượng ethanol cần thiết
Theo tỉ lệ 1:1 mol, số mol ethanol cần = 0.1667 mol
Khối lượng mol ethanol = 46 g/mol
Khối lượng ethanol cần = 0.1667 × 46 = 7.67 g
Bước 5: Tính khối lượng dung dịch rượu 15 độ chứa 7.67 g ethanol
Dung dịch rượu 15 độ nghĩa là 15% khối lượng ethanol
Giả sử cần lấy m g dung dịch rượu 15 độ
Thì 15% × m = 7.67 g → m = 7.67 / 0.15 ≈ 51.13 g
Kết luận câu 2: Cần lấy khoảng 51.13 g dung dịch rượu 15 độ để lên men thành 200 g dung dịch CH3COOH 5%.
Nếu bạn cần thêm giải thích hoặc hướng dẫn chi tiết hơn, cứ hỏi nhé!

Câu hỏi: Có bao nhiêu gam rượu ethylic (C2H5OH) nguyên chất có trong 2 lít dung dịch rượu 35 độ (biết dC2H5OH = 0,8 g/ml)?
- Rượu 35 độ nghĩa là trong 100 ml dung dịch có 35 ml rượu nguyên chất
- Thể tích rượu nguyên chất trong 2 lít (2000 ml) dung dịch là:
\(2000 \times \frac{35}{100} = 700 \&\text{nbsp};\text{ml}\) - Khối lượng riêng của rượu nguyên chất là 0,8 g/ml nên khối lượng rượu nguyên chất là:
\(700 \times 0 , 8 = 560 \&\text{nbsp};\text{g}\)
Kết luận: Trong 2 lít dung dịch rượu 35 độ có 560 gam rượu ethylic nguyên chất.

Nước hóa rắn (tức là quá trình nước chuyển từ thể lỏng sang thể rắn) là một quá trình tỏa nhiệt

HCl→CH3CH2Cl
\(\left(\right. 2 \left.\right) \left(C H\right)_{3} \left(C H\right)_{2} C l + N a O H \left(C H\right)_{3} \left(C H\right)_{2} O H + N a C l\)
\(\left(\right. 3 \left.\right) \left(C H\right)_{3} \left(C H\right)_{2} O H + C u O \left(C H\right)_{3} C H O + C u + H_{2} O\)
\(\left(\right. 4 \left.\right) \left(C H\right)_{3} C H O + \left(B r\right)_{2} + H_{2} O \rightarrow \left(C H\right)_{3} C O O H + 2 H B r\)
Ghế
cái ghế hoặc cái bàn