K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 7

1. Truyện là gì?

Truyện là một thể loại văn học, thường được viết dưới dạng văn xuôi, kể lại một câu chuyện với các nhân vật, sự kiện và cốt truyện cụ thể.

2. Truyện truyền thuyết là gì?

Truyện truyền thuyết là một thể loại truyện kể lại các câu chuyện về các sự kiện, nhân vật và hiện tượng siêu nhiên, thường được truyền miệng qua các thế hệ.

3. Truyện cổ tích là gì?

Truyện cổ tích là một thể loại truyện kể lại các câu chuyện về các nhân vật và sự kiện trong một thế giới tưởng tượng, thường có yếu tố ma thuật, kỳ diệu và kết thúc có hậu.

4. Truyện đồng thoại là gì?

Truyện đồng thoại là một thể loại truyện kể lại các câu chuyện về các con vật và các sự kiện trong thế giới động vật, thường được sử dụng để giáo dục và truyền tải các bài học về cuộc sống.

5. Kí là gì?

Kí là một thể loại văn học, thường được viết dưới dạng văn xuôi, kể lại các sự kiện, trải nghiệm và quan sát của tác giả trong cuộc sống.

6. Thơ là gì?

Thơ là một thể loại văn học, thường được viết dưới dạng văn vần, sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật để thể hiện cảm xúc, tư tưởng và quan sát của tác giả.

7. Văn bản nghị luận là gì?

Văn bản nghị luận là một loại văn bản nhằm mục đích thuyết phục người đọc hoặc người nghe về một quan điểm, ý kiến hoặc lập luận cụ thể.

8. Văn bản thông tin là gì?

Văn bản thông tin là một loại văn bản nhằm mục đích cung cấp thông tin, kiến thức hoặc dữ liệu về một chủ đề hoặc vấn đề cụ thể.

4 tháng 7

1️⃣ Truyện là gì?

  • Truyện là một hình thức tự sự, kể lại một chuỗi sự việc có mở đầu – diễn biến – kết thúc, xoay quanh nhân vậtsự việc trung tâm, nhằm phản ánh cuộc sống và bày tỏ quan điểm.

2️⃣ Truyện truyền thuyết là gì?

  • Truyện dân gian kết hợp yếu tố lịch sử và tưởng tượng, thường kể về nhân vật, sự kiện có thật trong quá khứ, được nhân dân lý tưởng hóa (như Sơn Tinh – Thủy Tinh).

3️⃣ Truyện cổ tích là gì?

  • Truyện dân gian hư cấu, có yếu tố kỳ ảo, phản ánh ước mơ công bằng, thiện thắng ác. Ví dụ: “Tấm Cám”, “Cây khế”.

4️⃣ Truyện đồng thoại là gì?

  • Truyện dành cho thiếu nhi, nhân vật thường là con vật, đồ vật, cây cối... biết nói, suy nghĩ như người. Truyện mang tính giáo dục nhẹ nhàng và hóm hỉnh.

5️⃣ Kí là gì?

  • Là thể loại ghi lại sự việc, con người có thật, được quan sát hoặc trải nghiệm, kết hợp giữa miêu tả – tường thuật – biểu cảm, giàu chất suy ngẫm. Ví dụ: “Tôi đi học” (Thanh Tịnh) là một bút kí nổi bật.

6️⃣ Thơ là gì?

  • Thể loại văn học dùng ngôn ngữ cô đọng, giàu hình ảnh và cảm xúc, có vần, nhịp, thường diễn đạt tình cảm, tư tưởng sâu sắc qua hình ảnh gợi cảm.

7️⃣ Văn bản nghị luận là gì?

  • Văn bản nhằm trình bày ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc về một vấn đề, quan điểm, thường thấy trong bài văn nghị luận xã hội hay văn học.

8️⃣ Văn bản thông tin là gì?

  • Là văn bản nhằm cung cấp tri thức, dữ liệu, sự kiện khách quan, thường được dùng trong sách báo, tài liệu khoa học… Ví dụ: bài viết giới thiệu về một nhân vật lịch sử.
29 tháng 4 2021

1, Luận điểm chính: Ý nghĩa và công dụng của văn chương 

+ Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm, là lòng vị tha; văn chương là hình ảnh của sự sống đa dạng; văn chương sáng tạo ra sự sống, gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm sẵn có; cho nên: không thể thiếu văn chương trong đời sống tinh thần của nhân loại.

Phương pháp lập luận: Giải thích (kết hợp với bình luận)

29 tháng 4 2021

2, Sống chết mặc bay là tên truyện ngắn nhưng nó đã phản ánh rõ nét bộ mặt thật xấu xa, vô nhân của một tên quan phụ mẫu dưới thời Pháp thuộc. Hắn sông phè phỡn, chỉ biết bài bạc đỏ đen – đó là niềm vui, niềm hạnh phúc của hắn. Giữ một chức to – quan phụ mẫu, nhưng không cần biết trách nhiệm, không cần lo cho dân, hắn chỉ biết thỏa mãn, sở thích của hắn mặc cho dân lành chịu bao cảnh tang thương khổ sở vì đê vỡ là mất tất cả. Hắn thì chỉ biết sống chết mặc bay. Cái thái độ ấy phải là một lúc, một thoáng chốc mà là bản chất, là lòng lang dạ thú của bọn quan lại vô nhân.

18 tháng 1 2018

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận.

1. Luận điểm là gì?

a) Trong bài văn Chống nạn thất học, Bác Hồ đã vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã hội ta từ đó đề cập đến việc cần thiết phải học tập, kêu gọi mọi người cùng học tập. Đây chính là luận điểm chính của bài văn, luận điểm này được thể hiện ra bằng những câu cụ thể:

- "Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí"

- "Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ."

Đây chính là những câu mang luận điểm chính của bài văn. Đọc những câu này, người đọc có thể hiểu được nội dung cơ bản của cả bài văn, nắm được tư tưởng, quan điểm của tác giả. Các nội dung khác của bài văn xoay quanh, tập trung thể hiện những luận điểm này.

Như vậy, có thể hiểu luận điểm là những ý chính của bài văn nghị luận.

2. Luận cứ

- Ở bài văn Chống nạn thất học, để làm rõ các luận điểm, tác giả đã làm những gì?

- Tác giả đã làm rõ luận điểm của bài viết bằng những lí lẽ và dẫn chứng nào?

Luận điểm chỉ có thể thuyết phục được người đọc khi nó có các lí lẽ sáng rõ, đúng đắn, dẫn chứng chân thực làm cơ sở. Có thể thấy điều này khi phân tích hệ thống các lí lẽ và dẫn chứng của bài văn Chống nạn thất hoc:

- Trước Cách mạng tháng Tám, dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, nhân dân ta phải chịu cảnh thất học, mù chữ (dẫn chứng: thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân, hạn chế mở trường học; 95 phần trăm người dân Việt Nam không biết chữ);

- Nay đã dành được độc lập; để xây dựng đất nước thì không thể không học, mọi người phải biết đọc, biết viết;

- Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc, mọi nơi (dẫn chứng: Những người đã biết chữ hãy dạy cho những người chưa biết chữ. Vợ chưa biết thì chồng bảo, em chưa biết thì anh bảo, cha mẹ không biết thì con bảo, người ăn người làm không biết thì chủ nhà bảo, các người giàu có thì mở lớp học ở tư gia dạy cho những người không biết chữ ở hàng xóm láng giềng, các chủ ấp, chủ đồn điền, chủ hầm mỏ, nhà máy thì mở lớp học cho những tá điền, những người làm của mình..., phụ nữ ..., thanh niên...)

3. Lập luận

Các luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) trong bài Chống nạn thất học được trình bày như thế nào? Tác giả đã nêu, dẫn dắt từ luận cứ đến khẳng định luận điểm ra sao?

Gợi ý: Chú ý trình tự trình bày các luận cứ:

Dân ta 95 phần trăm mù chữ à muốn xây dựng đất nước thì phải có kiến thức à phải biết đọc, biết viết à bằng mọi cách để học đọc, học viết à phụ nữ càng phải học à thanh niên phải tiên phong trong việc chống nạn thất học

Cách nêu luận cứ để dẫn dắt đến luận điểm được gọi là lập luận.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

Tóm tắt luận điểm chính, luận cứ, cách lập luận của văn bản Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội (Bài 18).

Gợi ý: Xem lại Gợi ý bài tập 2, mục II, bài 18.

ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN

VÀ VIỆC LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a) Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

Đọc các đề văn sau và trả lời câu hỏi:

(1) Lối sống giản dị của Bác Hồ.

(2) Tiếng Việt giàu đẹp.

(3) Thuốc đắng giã tật.

(4) Thất bại là mẹ thành công.

(5) Không thể sống thiếu tình bạn.

(6) Hãy biết quý thời gian.

(7) Chớ nên tự phụ.

(8) Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không?

(9) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

(10) Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nên chăng?

(11) Thật thà là cha dại phải chăng?

- Có thể dùng các đề văn trên làm đề bài (đầu đề) cho bài văn được không? Tại sao?

Gợi ý: Giống như đề bài của các loại văn khác, đề bài của một bài văn nghị luận cũng khái quát chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì vậy, có thể dùng các đề này làm đầu đề cho bài văn với nội dung tương ứng.

- Căn cứ vào đâu để có thể cho rằng các đề trên là đề văn nghị luận?

Gợi ý: Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc. Khi trao đổi, bàn bạc về vấn đề được nêu ra trong đề văn người làm văn nghị luận phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Căn cứ vào đặc điểm này, có thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận. Chẳng hạn:

+ Vấn đề của đề (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; người viết phải bàn luận về đức giản dị và bày tỏ thái độ ngợi ca đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại.

+ Vấn đề của đề (3) là có trải qua khó khăn, gian khổ thì mới đến được vinh quang, sung sướng; người viết phải phân tích để thấy được ý nghĩa khuyên nhủ đúng đắn của câu thành ngữ này.

+ Vấn đề của đề (10) là không nên sống ích kỉ, cơ hội; người viết phải tranh luận để thể hiện được thái độ phản bác, lật lại vấn đề mà câu thành ngữ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nêu ra.

- Em hãy thử xếp các đề trên thành những loại khác nhau và cho biết dựa vào đâu để xếp như vậy.

Gợi ý: Dựa vào tính chất nghị luận, có thể xếp các đề trên theo những nhóm sau:

+ Đề có tính chất giải thích, ngợi ca: (1), (2);

+ Đề có tính chất phân tích, khuyên nhủ: (3), (4), (5), (6), (7);

+ Đề có tính chất suy xét, bàn luận: (8), (9);

+ Đề có tính chất tranh luận, bác bỏ: (10), (11).

- Tính chất của đề văn quy định như thế nào đối với việc làm văn?

Gợi ý: Cùng với định hướng về nội dung (vấn đề nêu ra), đề văn nghị luận còn có vai trò quan trọng trong việc định hướng thái độ của người viết khi nghị luận. Từ những định hướng này, người viết xác định được hướng triển khai bài văn, cách giải quyết vấn đề phù hợp.

b) Tìm hiểu đề văn nghị luận

Chọn một trong số các đề văn ở trên và thực hiện các yêu cầu tìm hiểu sau:

- Vấn đề nêu lên ở đề là gì?

- Nghị luận về cái gì? Chỉ tập trung bàn bạc vào trọng tâm nào?

- Cần thể hiện thái độ gì đối với vấn đề được nêu ra?

- Dự tính làm bài như thế nào?

Gợi ý: Tìm hiểu đề văn nghị luận, người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai). Chẳng hạn, với đề văn Chớ nên tự phụ, cần xác định:

+ Vấn đề cần nghị luận: tự phụ là tiêu cực, không nên tự phụ;

+ Đối tượng, phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống;

+ Tính chất nghị luận (khuynh hướng tư tưởng cần thể hiện): phủ định, phê phán tính tự phụ.

+ Hướng triển khai (lập luận): làm rõ thế nào là tính tự phụ, những biểu hiện của nó trong cuộc sống à phân tích tác hại của tính tự phụ à nhắc nhở mọi người chớ nên tự phụ.

2. Lập ý cho bài văn nghị luận

a) Chọn một trong các đề bài trong mục 1 và thực hiện yêu cầu theo các bước sau:

Bước 1: Xác lập luận điểm

- Ý kiến của em trước vấn đề được nêu ra ở đề bài là gì?

- Em sẽ cụ thể hoá ý kiến của mình bằng những ý nhỏ nào?

Bước 2: Tìm luận cứ

Để lập luận cho ý kiến của mình về vấn đề được nêu lên ở đề bài, em dự định dùng những lí lẽ nào? Tương ứng với những lí lẽ ấy là những dẫn chứng cụ thể nào để thuyết phục mọi người? Có thể đặt những câu hỏi là gì?, vì sao?, như thế nào? để xác định các lí lẽ. Ví dụ, với đề bài Chớ nên tự phụ, có thể đặt các câu hỏi: Tự phụ là gì? Vì sao không nên tự phụ? Tự phụ có hại như thế nào?...

Lưu ý: Trong mỗi đề bài thường có những khái niệm, hoặc vấn đề cần phải cắt nghĩa thì mới có thể tiến hành bàn bạc, bày tỏ ý kiến của mình về nó được. Chẳng hạn, để nghị luận về vấn đề Chớ nên tự phụ, nhất thiết phải cắt nghĩa được "tự phụ". Câu hỏi Tự phụ là gì? chính là nhằm giải quyết nhiệm vụ này; hoặc với đề bài Lối sống giản dị của Bác Hồ, cần phải cắt nghĩa "lối sống giản dị", có thể đặt câu hỏi: Lối sống giản dị là như thế nào?hay Sống như thế nào thì được xem là giản dị?...

Bước 3: Xây dựng lập luận

Xây dựng lập luận là bước dự tính, cân nhắc cách trình bày, dẫn dắt để làm sao đạt hiệu quả thuyết phục cao nhất. Luận điểm đã có, luận cứ đã có, vấn đề là trình bày các luận cứ ấy theo trình tự nào, dẫn dắt ra sao để mọi người đồng ý với luận điểm của mình. Chẳng hạn, đối với đề văn Chớ nên tự phụ, em định bắt đầu trình bày ý kiến của mình từ đâu, bằng luận cứ nào? Bắt đầu bằng việc cắt nghĩa tự phụ là gì, hay nói về những biểu hiện của thói tự phụ trước? Nên nêu ra ý kiến phê phán thói tự phụ trước hay sau khi nói về tác hại của thói tự phụ?...

Tóm lại, lập ý cho bài văn nghị luận là tiến hành xác lập luận điểm, cụ thể hoá luận điểm bằng các luận điểm khác, tìm luận cứ và cách lập luận hợp lí, nhằm tạo ra sức thuyết phục cho bài viết.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Hãy tìm hiểu và lập dàn ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.

Gợi ý:

- Tìm hiểu đề:

+ Vấn đề: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

+ Bàn luận về: vai trò của sách đối với đời sống của con người;

+ Thái độ: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

+ Phải phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh, về các lĩnh vực tri thức, về quá khứ - hiện tại - tương lai, giúp cho ta chia sẻ với tình cảm của người khác, giúp ta có những phút giây giải trí, thưởng thức nghệ thuật ngôn từ,...; tiến tới khẳng định sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

- Lập ý: Đọc văn bản trong SGK, tóm tắt các luận điểm, luận cứ, nhận xét về cách lập luận, dựa vào đó để lập dàn ý cho bài văn của mình. Có thể nêu ra các câu hỏi:

- Vì sao lại nói "Sách là người...

7 tháng 12 2023

- Lưu ý khi đọc truyện:

+ Chú ý các yếu tố thuộc về nội dung của truyện: cốt truyện, nhân vật, tình tiết;

+ Chú ý các yếu tố thuộc về hình thức của truyện: điểm nhìn trần thuật, giọng điệu, ngôn ngữ.

- Lưu ý khi đọc văn bản thơ:

+ Nhận biết được những đặc điểm về hình thức (vần, nhịp, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả,…).

+ Nhận biết được yếu tố nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,…) của thơ có sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả.

- Lưu ý khi đọc văn bản nghị luận:

+ Xác định và đánh giá được ý kiến. Lí lẽ và bằng chứng nêu trong văn bản.

+ Xác định nội dung về đề tài, vấn đề, tư tưởng, ý nghĩa của các văn bản nghị luận xã hội.

- Lưu ý khi đọc văn bản thông tin:

+ Xác định và nắm được những thông tin văn bản muốn thông báo. 

+ Xác định hình thức trình bày các mục, sa pô của văn bản.

16 tháng 1 2023

- thường nội dung truyện luôn hướng về cái kết đẹp, người tốt thắng kẻ xấu, thể hiện khát vọng của nhân dân, luôn có nhân vật và sự việc.

- là loại thơ một câu 6 chữ và một câu 8 chữ xen kẽ nhau, âm cuối của câu 6 trùng với âm của từ thứ 6 trong câu 8 và âm cuối trong câu 8 trùng với âm của từ cuối trong câu 6.

-

+ Hồi kí: là những trải nghiệm mà tác giả đã trải qua được tác giả hồi tưởng lại và tạo ra tác phẩm.

+ Du kí: là những trải nghiệm mà tác giả đang được cảm nhận và người trực tiếp ghi lại.

- là những bài, đoạn văn bàn luận về một tác phẩm nào đó.

- là những văn bản cung cấp những thông tin chính xác, khách quan cho người đọc.

Bạn tham khảo nha: 

1. Truyện cổ tích: 

- Truyện cổ tích xây dựng một thế giới hư cấu.

- Truyện cổ tích là câu chuyện đã trọn vẹn về cốt truyện nhưng đồng thời mang tính mở đặc trưng của văn bản văn học dân gian ở cấp độ chi tiết, môtip.

- Truyện cổ tích mang tính giáo dục cao, mỗi câu chuyện là một bài học về đạo đức, ứng xử, lẽ công bằng,..

2. Thơ lục bát

Thứ nhất: Về cố câu, số tiếng của thơ lục bát

+ Số dòng: Một câu gồm hai dòng (một cặp) gồm: Một dòng có sáu tiếng và một dòng có tám tiếng.

+ Số câu:. Một bài thơ lục bát: Có thể có một câu, hai câu, ba câu hay có thể có nhiều câu nối dài.

– Thứ hai: Về cách gieo vần

+ Thông thường âm tiết cuối của dòng sáu tiếng hiệp vần với âm tiết thứ sáu cuả dòng tám tiếng theo từng cặp. Âm tiết cuối của dòng tám tiếng lại hiệp vần với âm tiết thứ sáu của dòng sáu tiếng nối tiếp. Cứ thế luân chuyển như vậy cho đến hết bài.

+ Vần cuối dòng là vần chân, vần ở giữa dòng là vần lưng.

– Thứ ba: Về nhịp và đối trong thơ lục bát

+ Cách ngắt nhịp khá uyển chuyển tùy thuộc nhịp bài thơ: Với câu lục thường là nhịp 2 / 4; Nhịp 3/3, nhịp 2/2/2. Câu bát có thể ngắt nhịp 4/4.

– Thứ tư: Về thanh điệu của bài thơ Lục bát

Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2,4,6 trong dòng thơ, đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát. Chữ thữ thứ hai và chữ thứ sáu của câu bát thì đều là vần bằng, nhưng yêu cầu đặt ra ở đây là chúng không được cùng một thanh. Nếu thứ thứ sáu là thanh không có dấu, hay còn gọi là phù bình thì chữ thứ tám phải thuộc thanh trầm bình.

3. Hồi kí, du kí

- Chủ yếu kể lại những sự việc mà người viết đã từng tham dự hoặc chứng kiến trong quá khứ. Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian, gắn với một hoặc nhiều giai đoạn trong cuộc đời tác giả. Nhân vật xưng “tôi” trong hồi kí là hình ảnh của tác giả.

- Thường xưng “tôi”, “chúng tôi”, là hình ảnh của tác giả, nhưng không hoàn toàn đồng nhất với tác giả. Bởi vì giữa tác giả và người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí luôn có những khoảng cách về tuổi tác, thời gian hay những sự khác biệt trong nhận thức, quan niệm…

- “Ghi chép” hiểu theo cách thông thường là việc chuẩn bị nguồn tư liệu về những điều có thật, đã xảy ra để viết nên tác phẩm. Tư liệu được “ghi chép”, hiểu cách khác, cũng chính là viết, kể, sáng tác. Theo nghĩa này, người viết hồi kí không thể bê nguyên cái có thật, từng xảy ra ngoài đời vào văn bản mà phải ghi sao cho thành chuyện và kể sao cho hấp dẫn, sâu sắc.

4. Nghị luận văn học: 

- Nghị luận văn học là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác phẩm văn học theo suy nghĩ của cá nhân, là những lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả

-  Tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.

5. Văn bản thông tin: 

- Loại văn bản này thường trình bày một cách khách quan, trung thực, không có yếu tố hư cấu, tưởng tượng.

- Qua văn bản thông tin, người đọc, người nghe hiểu chính xác những gì được mô tả, giới thiệu....

31 tháng 8 2023

- Đặc điểm của văn bản nghị luận: 

+ Luận điểm, lí lẽ tiêu biểu độc đáo.

+ Dẫn chứng tiêu biểu, điển hình. 

+ Sử dụng kết hợp với các yếu tố tự sự biểu cảm, thuyết minh. 

- Yêu cầu khi đọc hiểu văn bản: Chú ý những vấn đề:

+ Mục đích của văn bản.

+ Mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng. 

+ Vai trò của yếu tố thuyết minh, tự sự, biểu cảm.

31 tháng 8 2023

Luận điểm, lí lẽ tiêu biểu, độc đáo là ý đúng, ý sâu, ý mới của người viết khiến người đọc cảm thấy thích thú, tâm đắc. Dẫn chứng tiêu biểu là những dẫn chứng điển hình, có tác dụng soi sáng luận điểm hoặc lí lẽ. Trong văn bản nghị luận, các yếu tố thuyết minh hoặc biểu cảm, miêu tả, tự sự được sử dụng kết hợp với yếu tố nghị luận để tăng cường tính thuyết phục cho luận đề, luận điểm. Nhờ các yếu tố thuyết minh hoặc biểu cảm, miêu tả, tự sự mà lí lẽ và dẫn chứng (số liệu, sự vật, hiện tượng, sự việc, con người,...) trở nên cụ thể và sinh động, giúp cho văn bản nghị luận vừa giàu chất trí tuệ, vừa gợi hình, gợi cảm.

Yêu cầu: 

-Phân tích được nội dung, mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu, độc đáo; nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc biểu cảm, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luận; xác định được mục đích, quan điểm của người viết và thể hiện được quan điểm cá nhân về nội dung của văn bản.

 -Biết trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một hiện tượng đời sống; phân tích được các quan điểm trái ngược nhau; nêu được những nhận xét hợp lí về nội dung thuyết trình và đặt câu hỏi về những điểm cần làm rõ. 

-Trân trọng, bảo vệ, tôn vinh những phẩm chất, giá trị nhân văn tốt đẹp: lòng nhân ái, sự bình đẳng, quyền con người, tiếng mẹ đẻ.

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
21 tháng 12 2023

- Đặc điểm của các văn bản nghị luận văn học được học trong sách Ngữ văn 10, tập hai là:

+ Đều dùng lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả, đồng thời tìm ra những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình.

- Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận ấy.

+ Đọc câu hỏi trước khi đọc hiểu văn bản nghị luận văn học đó. Điều này có ý nghĩa giúp em hướng đến trọng tâm để trả lời câu hỏi đọc hiểu tốt hơn.

+ Chú ý những nội dung quan trọng trong văn bản để trả lời câu hỏi.

Khi đọc hiểu các văn bản nghị luận văn học và trả lời câu hỏi sẽ giúp em có thêm nhiều kiến thức hơn về những vấn đề trong văn học.

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
24 tháng 11 2023

Truyện kể: xác định được nội dung cốt truyện, thể loại của truyện kể. Nắm được tình huống trong tác phẩm cũng như nhân vật trong truyện

+ Bài thơ: nắm được giá trị nghệ thuật, bố cục của bài thơ. Biết cách phân tích nhịp điệu, cách gieo vần trong bài

Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” và nêu tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản bằng cách hoàn thành bảng sau: Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn họcBiểu hiện trong văn bản Sức hấp dẫn của truyện “Chiếc lá cuối...
Đọc tiếp

Chỉ ra những đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” và nêu tác dụng của các đặc điểm ấy trong việc thực hiện mục đích văn bản bằng cách hoàn thành bảng sau: 

Đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

Biểu hiện trong văn bản Sức hấp dẫn của truyện “Chiếc lá cuối cùng”

Tác dụng trong việc thực hiện mục đích văn bản

Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận. 

 

 

Đưa ra lí lẽ là những lí giải, phân tích tác phẩm. 

 

 

Bằng chứng được dẫn ra từ tác phẩm để làm rõ cho lí lẽ

 

 

Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí. 

 

 
1
HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
3 tháng 1 2024

30 tháng 8 2023

Phương pháp giải:

- Đọc lại lí thuyết về đặc điểm và những yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể ở phần Viết.

- Hoàn thành sơ đồ theo mẫu.

Lời giải chi tiết:loading...