Nói về nhà bác học niu-tơn
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Câu chuyện ở đoạn 3 giúp em hiểu nhà bác học Niu-tơn là người ham khám phá, thông minh và sự đóng góp của tinh thần ấy đối với nhân loại.

a . ( sông ) Hồng :
b.(nước ) An -giê -ri :
c. ( nhà bác học ) Niu tơn

Hướng dẫn giải:
- Nhờ có nghị lực, ai đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới?

1. Tàu thủy Phơn-tơn ra đời vào năm 1807, chạy bằng động cơ hơi nước. Tàu được mang tên kĩ sư người Mĩ :Phơn-tơn. Ngay chuyến thử đầu tiên khởi hành từ Niu-óoc,chạy được 240km ngược dòng.
2. Niu-tơn (1642-1727). Là nhà khoa học nổi tiếng của Anh. Ông là người tìm ra định luật vạn vật hấp dẫn và cơ học. Ông cũng nghiên cứu về toán học,thiên văn học và tôn giáo

QUY TẮC VIẾT HOA 1. Tên người viết hoa cả tên đệm và tên lót. 2. Địa danh khi đi kèm với một tên riêng phải viết hoa cả hai hoặc ba từ. VD: Sông Hồng, Sông Kim Ngưu, Núi Sưa, Đền Bạch Mã, Đình Kim Liên... 3. Đường phố khi đi kèm theo tên phố, tên của các châu lục. VD: Đường Nguyễn Chí Thanh, Đường Bưởi, Phố Hàng Lược, Châu Âu, Châu Phi, Thế Giới, Quốc tế, Quốc gia... 4. Tương tự với tên làng, xã, tỉnh, huyện... VD: Thành phố Hà Nội, Tỉnh Hà Nam, Thôn Mỹ Trọng, Huyện Thanh Trì... 5. Riêng trường hợp Thủ đô luôn luôn phải viết hoa. VD: Thủ đô Hà Nội, các Thủ đô trên Thế Giới, Kinh đô, Kinh thành Thăng Long, triều Trần, triều Lý... 6. Các chức danh, học hàm, học vị viết hoa chữ cái đầu: VD: Tú tài, Tiến sỹ, Giáo sư, Kiến trúc sư, nhà Sử học, Kỹ sư, Luật gia, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Trung tướng, Đaị tướng, Công tước, Hầu tước, Bá Tước, Tử tước, Nam tước, Hoàng Thái tử, Hoàng hậu, Hoàng Thái hậu, Công chúa, Vua, Hoàng đế, Tổng thống, Thủ tướng, Chủ tịch nước, Tổng bí thư........ 7. Tên các Hành tinh: Trái đất, Mặt trời, Mặt trăng, Quả đất, Sao Chổi, Sao Chổi Haley. 8. Tên của các hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông Bắc,Tây Bắc... 9. Các từ: Thế kỷ, Thiên niên kỷ, Tr.CN, S.CN… Riêng Thế kỷ phài dùng số La Mã. Ví dụ: Thế kỷ VII… 10. Lưỡng nghi, Tứ tượng, Bát quái, Hà đồ, Lạc thư, Cửu trù, Hồng phạm, Ma phương..... Tên của 10 can và 12 chi, nếu can và chi đi cùng nhau ta viết hoa cả hai: VD: Quý Mão, Đinh Mùi, Bính Dần... Tám quẻ trong Bát quái: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn,Đoài và 64 quẻ trong Kinh Dịch đều viết hoa. 11. Một số trường hợp cần chú ý: VD: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Trung ương Đảng Cộng sản,... 12. Đằng sau dấu hai chấm luôn luôn viết hoa. 13. Tên các tác phẩm viết in đậm (ký hiệu: Bold) và in nghiêng (ký hiệu Italic), không cần đóng mở ngoặc kép. 14. Các trích dẫn, các câu danh ngôn, lời phát biểu… có mở đóng ngoặc kép và in nghiêng. 15. Các trích dẫn khi viết xuống dòng phải có dấu hai chấm, xuống dòng có dấu gạch ngang đầu dòng,viết hoa và in nghiêng.Trường hợp khi viết liền dòng phải có dấu hai chấm mở ngoặc kép và phần chữ trong ngoặc in nghiêng. 16. Phần chú thích ngăn cách với phần chính văn bằng một dòng kẻ và nhỏ hơn phần chính văn một cỡ. Cách viết cũng áp dụng như quy tắc trên. 17. Phần phiên âm tiếng nước ngoài cần viết tiếng nước ngoài trước, sau đó mở ngoặc đơn ghi phần phiên âm không có gạch nối. Trong một văn bản mà tên riêng đó lặp lại nhiều lần thì chỉ cần viết phiên âm lần đầu, từ những lần sau thì để nguyên tên nước ngoài. 18. Không viết “i” trong một số trường hợp để bảo đảm tính cân đối: VD: Kỹ thuật, Nước Mỹ, Bác sỹ, Kỹ sư, đạo lý,.. |

Ông Lương Định Của là một nhà khoa học có công tạo ra nhiều giống lúa mới.
Một lần, một người bạn nước ngoài gửi cho viện nghiên cứu của ông mười hạt giống quý. Thời tiết lúc đó đang rét đậm. Sợ rằng những hạt giống này khi nảy mầm ra sẽ chết rét nên ông chia chúng làm hai phần. Năm hạt ông đem gieo trong phòng thí nghiệm. Năm hạt kia ông ngâm nước ấm, gói vào khăn, tối tối đem ủ trong người, trùm chăn ngủ để hơi ấm toả ra làm cho hạt thóc nảy mẩm.
Sau đợt rét kéo dài, những hạt gieo ở phòng thí nghiệm nảy mầm rồi chết hết, chỉ còn năm hạt được ông Của ủ trong người là giữ được mầm xanh.

a. Mở bài
Giải thích ý kiến: Câu nói nêu lên một chân lí: Tự học giúp người ta làm được những điều có ý nghĩa.
b. Thân bài
- Tự học là thực chất của sự học, là sự học do tự mình chủ động, tích cực đến với kiến thức. Trong nhà trường, có thầy dạy hẳn hoi, mà học sinh không tự học thì cũng chẳng thu nhận được gì nhiều. Muốn “học vẹt” thì cũng tự học mới “thuộc” được.
- Nhưng tự học mà Đác-uyn nói lại là sự tìm kiếm tri thức ngoài phạm vi sách vở do nhà trường dạy cho. Kiến thức trong nhà trường chỉ là cơ sở chung, là mặt bằng chung mà ai cũng biết. Muốn làm cái gì có ý nghĩa hơn thì phải có kiến thức sâu hơn, phải tự học thì mới có được kiến thức ấy.
- Con người biết tự học phải là người có ước mơ, hoài bão, có lí tưởng đóng góp cho cuộc sống:
+ Đác-uyn là nhà bác học vĩ đại. Việc tự học của ông gắn liền với hoài bão khoa học của ông.
+ Có hoài bão, có mục đích người ta mới có động cơ và phương hướng để tự học, tìm tòi, không học theo kiểu được chăng hay chớ, biết học có phương pháp.
+ Có hoài bão, người ta mới biết kiên trì, bền bỉ tự học, có nghị lực vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để học tập. Đặc biệt là biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, sáng tạo cái mới.
- Muốn có kiến thức thực sự thì học sinh phải tự học ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.
+ Xác định hoài bão, mục đích để định hướng tự học
+ Rèn luyện thói quen tự học
+ Chuẩn bị tinh thần để tự học suốt đời
+ Ngày nay điều kiện để tự học (sách, máy vi tính, mạng internet…) tốt hơn bao giờ hết và phải có nghị lực mới tận dụng được các điều kiện ấy.
c. Kết bài
Bài học nhận thức và hành động
- Đác-uyn đã nói một điều chân lí, một kinh nghiệm quý báu của những con người vĩ đại.
- Bản thân ra sức tự học để thành tài lập nghiệp cho mình và đóng góp cho đất nước.
- Định luật vạn vật hấp dẫn: Newton đã phát hiện ra rằng mọi vật thể trong vũ trụ đều thu hút lẫn nhau với một lực tỷ lệ thuận với khối lượng của chúng và nghịch lệ với bình phương khoảng cách giữa chúng.
- Ba định luật về chuyển động: Newton đã đưa ra ba định luật cơ bản về chuyển động, đó là định luật quán tính, định luật về lực và gia tốc, và định luật tác dụng và phản tác dụng.
- Phép tính vi phân và tích phân: Newton cùng với Gottfried Leibniz đã phát triển độc lập phép tính vi phân và tích phân, một công cụ toán học quan trọng để mô tả các quá trình thay đổi.
- Kính viễn vọng phản xạ: Newton đã thiết kế và chế tạo kính viễn vọng phản xạ, một loại kính viễn vọng sử dụng gương để tập trung ánh sáng, thay vì thấu kính.
- Đóng góp vào quang học: Newton đã nghiên cứu về ánh sáng và màu sắc, và đã phát minh ra kính thiên văn phản xạ.
Một số thông tin thêm về Newton: