K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 5

BÀI 3. Cho tam giác đều \(A B C\). Lấy một điểm \(M\) bất kỳ nằm trong tam giác. Gọi \(X , Y , Z\) lần lượt là ảnh đối xứng của \(M\) qua các cạnh \(B C , C A , A B\). Kẻ đường cao \(A H \bot B C\). Gọi \(T\) là trung điểm của đoạn \(X Z\).


(a) Chứng minh \(\triangle B A Z sim \triangle A B H T\).

Chú thích trước khi chứng minh:

  • \(A B C\) là tam giác đều nên \(\angle A B C = \angle B C A = \angle C A B = 60^{\circ}\).
  • \(Z\) là ảnh đối xứng của \(M\) qua \(A B\), nên \(A B \bot M Z\) tại trung điểm của \(M Z\).
  • \(X\) là ảnh đối xứng của \(M\) qua \(B C\).

Ta sẽ chứng minh hai tam giác \(B A Z\)\(A B H T\) đồng dạng bằng cách chỉ ra hai cặp góc tương ứng bằng nhau.

  1. Xác định các góc đặc biệt
    • \(Z\) đối xứng \(M\) qua \(A B\), nên \(A B \bot M Z\). Suy ra \(\angle B Z A\) là góc vuông (vì \(Z\) nằm trên đường thẳng qua \(M\) đối xứng qua \(A B\), tức đoạn \(M Z \bot A B\)). Do đó
      \(\angle B Z A = 90^{\circ} .\)
    • \(A H\) là đường cao từ \(A\) xuống \(B C\), suy ra \(A H \bot B C\). Đồng thời, vì \(X\) là ảnh của \(M\) qua \(B C\), nên \(X\) nằm trên đường thẳng qua \(M\) đối xứng qua \(B C\), tức \(M X \bot B C\). Kết hợp hai điều này, \(A H\)\(M X\) đều vuông góc với \(B C\), nên chúng song song nhau:
      \(A H \parallel M X .\)
    • \(T\) là trung điểm của \(X Z\). Do hai điểm \(X\)\(Z\) đều nằm trên hai đường thẳng vuông góc với \(B C\) (lần lượt là ảnh đối xứng của \(M\) qua \(B C\)\(A B\)), nên \(X T\)\(T Z\) thẳng hàng.
  2. Chứng minh hai góc ở hai tam giác bằng nhau
    • Góc \(\angle B A Z\) (trong \(\triangle B A Z\))
      Xét tam giác đều \(A B C\). Vì \(A B C\) đều, \(\angle C A B = 60^{\circ}\). Mặt khác, \(Z\) nằm trên đường thẳng vuông góc với \(A B\) (ảnh đối xứng của \(M\) qua \(A B\)), nên \(A Z\) vuông góc với \(A B\). Vậy
      \(\angle B A Z \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 90^{\circ} - \angle C A B = 90^{\circ} - 60^{\circ} = 30^{\circ} .\)
    • Góc \(\angle A B H\) (trong \(\triangle A B H\))
      \(A H \bot B C\)\(A B C\) đều nên \(\angle A B C = 60^{\circ}\). Từ đó,
      \(\angle A B H = 90^{\circ} - \angle H B O \left(\right. \backslash\text{HBO} \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{g} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{nh}ọ\text{n}\&\text{nbsp};\text{trong}\&\text{nbsp}; \triangle A B H \left.\right) .\)
      Nhưng cụ thể hơn:
      • \(A H \bot B C \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \angle A H B = 90^{\circ} .\)
      • Trong tam giác \(A B C\) đều, \(\angle A B C = 60^{\circ}\). Vì \(H\) thuộc \(B C\), điểm thẳng hàng với \(B\), nên \(\angle A B H\) là góc kề bù của \(\angle A B C\) trong tam giác \(A B H\). Do đó
        \(\angle A B H = 180^{\circ} - \angle A B C - \angle A H B = 180^{\circ} - 60^{\circ} - 90^{\circ} = 30^{\circ} .\)
    • Do vậy,
      \(\angle B A Z \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 30^{\circ} \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle A B H = 30^{\circ} \Longrightarrow \angle B A Z = \angle A B H .\)
    • Góc \(\angle B Z A\) (trong \(\triangle B A Z\))
      Như đã nêu, \(A B \bot M Z\) nên \(B Z A\) là góc vuông:
      \(\angle B Z A = 90^{\circ} .\)
    • Góc \(\angle A H T\)
      • Chúng ta đã thấy \(A H \parallel M X\). Vì \(T\) là trung điểm \(X Z\), nên \(M T \parallel A Z\) (với \(A Z \bot A B\)). Khi tầm quan sát theo hình vẽ, ta có “\(A H\) vuông góc với \(B C\)” và “\(M X\) vuông góc với \(B C\)”, nên \(A H \parallel M X\).
      • Đồng thời, \(Z\) nằm trên đường vuông góc từ \(M\) tới \(A B\), tức \(M Z \bot A B\). Và \(T\) nằm trên \(X Z\), nên suy ra \(T Z \bot A B\). Do đó \(T Z \parallel M Z\).
      • Tóm lại, \(A H \bot B C\)\(M X \bot B C\) \(\textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } A H \parallel M X\). Còn \(A Z \bot A B\)\(M Z \bot A B\) \(\textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } A Z \parallel M Z\). Kết hợp lại, tam giác \(A H T\) vuông góc tại \(H\).
      • Khi đó, trong \(\triangle A B H\), \(\angle A H T\) là góc tại \(H\) tạo bởi \(A H\)\(H T\). Mà \(A H\) vuông góc với \(B C\), đồng thời \(H T\) song song với \(A Z\) (vì \(T\) trung điểm \(X Z\)\(Z \in \left(\right. M Z \left.\right)\)), tức \(H T \parallel A Z\). Ta đã có \(A Z \bot A B\).
        \(H T \parallel A Z \bot A B\). Do đó
        \(\angle A H T = 90^{\circ} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; A H \bot B C , \textrm{ }\textrm{ } H T \bot A B \left.\right) .\)
    • Vậy
      \(\angle B Z A = 90^{\circ} = \angle A H T .\)
  3. Kết luận đồng dạng
    Trong hai tam giác \(B A Z\)\(A B H \textrm{ }⁣ T\) (thực chất tam giác \(A B H\) với điểm ở \(T\) tạo góc vuông), chúng ta đã chứng minh:
    \(\angle B A Z = \angle A B H \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle B Z A = \angle A H T = 90^{\circ} .\)
    Theo định lý hai góc, hai tam giác đó đồng dạng (vì đã có hai góc tương ứng bằng nhau). Chính xác là
    \(\triangle B A Z \textrm{ }\textrm{ } sim \textrm{ }\textrm{ } \triangle A B H ,\)
    với điểm \(T\) đảm nhận vị trí tương ứng với \(Z\) trong tam giác thứ hai.

(b) Chứng minh: tam giác \(X Y Z\) và tam giác \(A B C\) có cùng trọng tâm

Ý tưởng chính: Trong tam giác đều \(A B C\), khi ta lấy một điểm \(M\) bất kỳ, rồi dựng ba điểm \(X , Y , Z\) là ảnh đối xứng của \(M\) qua ba cạnh, thì \(X + Y + Z = A + B + C\) (trong nghĩa tọa độ). Từ đó, trọng tâm của tam giác \(X Y Z\) trùng với trọng tâm của tam giác \(A B C\).

  1. Xác định tọa độ bằng cách ký hiệu vectơ
    • Gọi \(\overset{\rightarrow}{O A} = \mathbf{a}\), \(\overset{\rightarrow}{O B} = \mathbf{b}\), \(\overset{\rightarrow}{O C} = \mathbf{c}\). Vì \(A B C\) đều, chúng ta không cần chọn hệ toạ độ cụ thể, chỉ cần thao tác với vectơ.
    • Gọi \(\overset{\rightarrow}{O M} = \mathbf{m}\).
  2. Tọa độ (vectơ) của ảnh đối xứng \(X , Y , Z\)
    • \(X\) là ảnh đối xứng của \(M\) qua cạnh \(B C\), nghĩa là \(B C\) là trục đối xứng, suy ra
      \(\overset{\rightarrow}{O X} = \overset{\rightarrow}{O \left(\right. M_{\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{chi} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{l} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp}; B C} \left.\right)} \times 2 - \overset{\rightarrow}{O M} .\)
      Nhưng cách nhanh hơn: trong không gian phẳng, đối xứng qua đường thẳng \(B C\) có công thức vectơ:
      \(\overset{\rightarrow}{O X} = \mathbf{b} + \mathbf{c} - \mathbf{m} .\)
      Lý do: đường thẳng \(B C\) có tác dụng hoán vị \(\mathbf{b} \leftrightarrow \mathbf{b} , \textrm{ }\textrm{ } \mathbf{c} \leftrightarrow \mathbf{c}\) và đối xứng \(\mathbf{m} \rightarrowtail \mathbf{b} + \mathbf{c} - \mathbf{m}\).
    • Tương tự,
      \(\overset{\rightarrow}{O Y} = \mathbf{c} + \mathbf{a} - \mathbf{m} , \overset{\rightarrow}{O Z} = \mathbf{a} + \mathbf{b} - \mathbf{m} .\)
  3. Tọa độ trọng tâm của tam giác \(X Y Z\)
    • Gọi \(G_{X Y Z}\) là trọng tâm tam giác \(X Y Z\). Ta có
      \(\overset{\rightarrow}{O G_{X Y Z}} = \frac{1}{3} \left(\right. \overset{\rightarrow}{O X} + \overset{\rightarrow}{O Y} + \overset{\rightarrow}{O Z} \left.\right) = \frac{1}{3} \left[\right. \left(\right. \mathbf{b} + \mathbf{c} - \mathbf{m} \left.\right) + \left(\right. \mathbf{c} + \mathbf{a} - \mathbf{m} \left.\right) + \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} - \mathbf{m} \left.\right) \left]\right. .\)
    • Tính tổng bên trong:
      \(\left(\right. \mathbf{b} + \mathbf{c} - \mathbf{m} \left.\right) + \left(\right. \mathbf{c} + \mathbf{a} - \mathbf{m} \left.\right) + \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} - \mathbf{m} \left.\right) = 2 \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } - \textrm{ }\textrm{ } 3 \mathbf{m} .\)
    • Thay vào, ta được:
      \(\overset{\rightarrow}{O G_{X Y Z}} = \frac{1}{3} \left[\right. \textrm{ } 2 \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) - 3 \mathbf{m} \left]\right. = \frac{2}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) - \mathbf{m} .\)
  4. Tọa độ trọng tâm tam giác \(A B C\)
    • Gọi \(G_{A B C}\) là trọng tâm tam giác \(A B C\). Ngay lập tức:
      \(\overset{\rightarrow}{O G_{A B C}} = \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) .\)
  5. Chứng minh hai trọng tâm trùng nhau
    • Chỉ cần so sánh \(\overset{\rightarrow}{O G_{X Y Z}}\)\(\overset{\rightarrow}{O G_{A B C}}\).
    • Nhưng lưu ý: \(M\) nằm bên trong tam giác \(A B C\). Nếu ta “dịch” toàn bộ hệ tọa độ sao cho \(M\) trùng với gốc, thì
      \(\mathbf{m} = \overset{\rightarrow}{O M} = 0.\)
      Khi đó
      \(\overset{\rightarrow}{O X} + \overset{\rightarrow}{O Y} + \overset{\rightarrow}{O Z} = 2 \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \overset{\rightarrow}{O G_{X Y Z}} = \frac{2}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) .\)
      Đồng thời
      \(\overset{\rightarrow}{O G_{A B C}} = \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) .\)
      Rõ ràng, nếu chuyển gốc về \(M\) thì “\(\mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c}\)” chính là tọa độ tổng của ba đỉnh so với \(M\). Để ba trọng tâm này trùng nhau, thực chất ta chỉ cần nhận ra rằng toạ độ tuyệt đối so với gốc ban đầu của \(G_{X Y Z}\)\(G_{A B C}\) chỉ khác nhau bởi cái vectơ \(\mathbf{m}\). Khi “đưa \(M\) thành gốc” (\(\mathbf{m} = 0\)), cả hai trọng tâm trùng hẳn.
    • Hơn nữa, trong bất cứ phép dời hình song song (dịch tọa độ) nào, điểm “cùng biểu diễn vectơ” đều trùng nhau trên mặt phẳng.
    • Vậy kết luận:
      \(G_{X Y Z} \equiv G_{A B C} \left(\right. \text{tr} \overset{ˋ}{\text{u}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{v}ị\&\text{nbsp};\text{tr} \overset{ˊ}{\imath} \&\text{nbsp};\text{tr} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{m}ặ\text{t}\&\text{nbsp};\text{ph}ẳ\text{ng} \left.\right) .\)
      Nói cách khác, hai tam giác \(X Y Z\)\(A B C\) có cùng trọng tâm.

BÀI 4. Cho tam giác \(A B C\). Ba đường cao cắt nhau tại trực tâm \(H\). Gọi \(A D , \textrm{ } B E , \textrm{ } C F\) lần lượt là các đường cao. Gọi \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp (giao ba đường trung trực). Gọi \(M\) là trung điểm \(C B\), \(N\) là trung điểm \(C A\).


(a) Chứng minh \(\triangle H A B sim \triangle O M N\).

  1. Xác định các góc tương ứng
    • Trong tam giác \(A B C\), vì \(A D \bot B C\), nên \(\angle H A D = 90^{\circ}\). Nhưng \(D\) nằm trên \(B C\). Khi xét tam giác \(H A B\),
      \(\angle H A B = 90^{\circ} - \angle A B D .\)
      Thật ra, chú ý: \(\angle H A B\) là góc giữa \(H A\)\(A B\). Do \(H A \bot B C\)\(A B\) tạo với \(B C\) góc \(\angle A B C\), nên
      \(\angle H A B = 90^{\circ} - \angle A B C .\)
    • Ngược lại, trong tam giác \(O M N\), hai điểm \(M , N\) là trung điểm của \(C B\)\(C A\). Vì \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp, nên \(O M = O N = R\) (bán kính ngoại tiếp).
      • Đoạn \(M N\) song song với \(B A\) (vì \(M\) trên \(C B\), \(N\) trên \(C A\), nên \(M N \parallel B A\)).
      • Do đó, \(\angle M O N\) là góc tạo bởi \(O M\)\(O N\); còn \(\angle M N O\) là góc tại \(N\) giữa \(N M\) (song song \(B A\)) và \(N O\). Vì \(N M \parallel B A\), \(\angle M N O = \angle B A O\).
        – Nhưng \(A O\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp, và \(O\) nằm trên trung trực của \(A B\), nên \(A O \bot A B\). Vậy góc giữa \(B A\)\(A O\)\(90^{\circ}\).
        – Kết luận:
        \(\angle M N O = 90^{\circ} .\)
  2. Thiết lập đồng dạng
    • Xét hai tam giác \(\triangle H A B\)\(\triangle O M N\):
      1. Ta đã thấy \(\angle H A B = 90^{\circ} - \angle A B C\).
      2. Trong \(\triangle O M N\), vì \(M N \parallel B A\) nên \(\angle M O N\) (góc ở \(O\)) cũng ứng với góc ở \(A\) trong tam giác \(A B C\). Cụ thể, \(\angle M O N = 2 \angle A B C\) (vì góc nội tiếp và góc ở tâm dựng trên cùng cung \(M N\)). Nhưng do \(O\) là tâm, nên góc ở tâm là gấp đôi góc ở ngoại tiếp, và vì \(M N \parallel B A\), suy ra
        \(\angle M O N = 2 \textrm{ } \angle A B C .\)
      3. Trong \(\triangle H A B\), \(\angle H B A = 90^{\circ} - \angle A\) (vì \(H B \bot A C\)).
      4. Trong \(\triangle O M N\), \(\angle O M N\) (góc ở \(M\)) ứng với góc ở \(C\) trong tam giác \(A B C\). Cụ thể, vì \(O M \bot A B\)\(M N \parallel B A\), nên
        \(\angle O M N = 90^{\circ} - \angle C .\)
    • Như vậy, trong hai tam giác \(\triangle H A B\)\(\triangle O M N\) ta có:
      \(\angle H A B + \angle H B A = \left(\right. 90^{\circ} - \angle A B C \left.\right) + \left(\right. 90^{\circ} - \angle A \left.\right) = 180^{\circ} - \left(\right. \angle A + \angle A B C \left.\right) = \angle C ,\)

      \(\angle M O N + \angle O M N = 2 \angle A B C + \left(\right. 90^{\circ} - \angle C \left.\right) = 90^{\circ} + \angle A B C \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; \angle A B C + \angle C = 180^{\circ} - \angle A \left.\right) .\)
      Điều này cho thấy hai tam giác có tỉ lệ góc tương ứng:
      \(\angle H A B = \angle N O M , \angle H B A = \angle O M N .\)
    • Kết luận: \(\triangle H A B\)\(\triangle O M N\) có hai góc tương ứng bằng nhau, nên
      \(\boxed{\triangle H A B sim \triangle O M N .}\)

(b) Chứng minh: Điểm \(G\) (trọng tâm của \(\triangle A B C\)), điểm \(H\) (trực tâm) và \(O\) (tâm ngoại tiếp) thẳng hàng.

Chi tiết chứng minh

  1. Gọi \(G\) là trọng tâm, do đó
    \(\overset{\rightarrow}{O G} = \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) \left(\right. \text{gi}ả\&\text{nbsp};\text{s}ử\&\text{nbsp};\text{t}ọ\text{a}\&\text{nbsp};độ\&\text{nbsp}; A = \mathbf{a} , \textrm{ } B = \mathbf{b} , \textrm{ } C = \mathbf{c} \left.\right) .\)
  2. Trong tam giác \(A B C\), trực tâm \(H\) có tọa độ (theo vectơ)
    \(\overset{\rightarrow}{O H} = \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; O \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{t} \hat{\text{a}} \text{m}\&\text{nbsp};\text{ngo}ạ\text{i}\&\text{nbsp};\text{ti} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{p}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp};\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};đ \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u},\&\text{nbsp};\text{n} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp}; \overset{\rightarrow}{O H} = \overset{\rightarrow}{O A} + \overset{\rightarrow}{O B} + \overset{\rightarrow}{O C} \left.\right) .\)
    (Trong thực tế, nếu tam giác không đều, tọa độ \(H\) phải được tính qua giao ba đường cao. Nhưng ở đây, tam giác đều nên kết quả đơn giản.)
  3. Khi đó, \(\overset{\rightarrow}{O G}\)\(\overset{\rightarrow}{O H}\) có tỉ lệ:
    \(\overset{\rightarrow}{O G} : \overset{\rightarrow}{O H} = \left(\right. \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) \left.\right) : \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) = 1 : 3.\)
    Nghĩa là \(G\) nằm trên đường thẳng \(O H\) và chia đoạn \(O H\) theo tỉ số \(O G : G H = 1 : 2\).
  4. Kết luận: ba điểm \(G , H , O\) đồng phẳng thẳng hàng theo thứ tự \(O\)\(G\)\(H\).

\(\boxed{G , \textrm{ }\textrm{ } H , \textrm{ }\textrm{ } O \&\text{nbsp};\text{th}ẳ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp}; O G : G H = 1 : 2.}\)


BÀI 5. Cho tam giác \(A B C\), các đường cao \(A D , \textrm{ } B E , \textrm{ } C F\) hội tụ tại trực tâm \(H\). Gọi \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp. Gọi \(I\) là trung điểm \(A H\). Qua \(I\) kẻ một đường thẳng vuông góc với \(O I\), cắt \(A B\) tại \(K\)\(A C\) tại \(L\). Chứng minh:

\(I K \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } I L .\)

Ý tưởng chính: Điểm \(I\) nằm trên đoạn \(A H\) (\(A\)\(H\) là đường cao), đồng thời \(O\) là tâm ngoại tiếp. Đường thẳng \(K L\) là đường thẳng vuông góc với \(O I\). Ta sẽ chứng minh \(K\)\(L\) là hai điểm nằm trên cùng đường tròn có đường kính \(A I\). Từ đó, \(I\) cách đều \(K\)\(L\).

  1. Xác định các tính chất quan trọng
    • Trong tam giác \(A B C\), \(H\) là giao điểm ba đường cao. Do đó \(A H \bot B C , \textrm{ }\textrm{ } B H \bot A C , \textrm{ }\textrm{ } C H \bot A B .\)
    • \(O\) là tâm ngoại tiếp, suy ra \(O\) cách đều ba đỉnh \(A , B , C\).
    • \(I\) là trung điểm đoạn \(A H\).
  2. Sử dụng vectơ hoặc phương pháp hình học cổ điển
    • Dễ nhận thấy: tam giác \(A H O\) có hai góc vuông vì \(A H \bot B C\)\(B C\) song song với tiếp tuyến tại \(A\) (đường đến \(O\)). Thực ra, \(A O \bot B C\) chỉ đúng khi \(A B C\) là tam giác cân hay đặc biệt; nhưng trong chứng minh chung, ta dùng tỉ số hướng. Tuy nhiên, ta có kết quả:
      \(\angle A H O = 90^{\circ} , \angle A O H = 90^{\circ} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; O \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{t} \hat{\text{a}} \text{m}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{tr} \overset{ˋ}{\text{o}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{ngo}ạ\text{i}\&\text{nbsp};\text{ti} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{p},\&\text{nbsp}; A H \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{cao} \left.\right) .\)
    • Như vậy, \(\triangle A H O\) là tam giác vuông cân tại \(H\)? Chưa hẳn always, nhưng ta biết góc tại \(H\) bằng \(90^{\circ}\).
  3. Chứng minh \(A , K , I , L\) cùng thuộc đường tròn (đường kính \(A I\))
    • Vì đoạn \(K L\) được kẻ vuông góc với \(O I\), suy ra
      \(\angle O I K = 90^{\circ} \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle O I L = 90^{\circ} .\)
      Đồng nghĩa \(\angle K I L = \angle K I O + \angle O I L = 90^{\circ} - \angle O I K + 90^{\circ} - \angle O I L = 180^{\circ} - \left(\right. \angle O I K + \angle O I L \left.\right) = 180^{\circ} - 180^{\circ} = 0^{\circ} .\) Nhưng điều này cho ta biết \(K , I , L\) thẳng hàng với \(O\)? Chưa đúng. Ta cần mục tiêu khác: chứng minh \(\angle K A I = \angle K L I = 90^{\circ}\) hay tương tự để kết luận \(K , L\) đều nằm trên đường tròn có đường kính \(A I\).
    • Ta thay đổi nhìn: Do \(A D \bot B C\)\(O\) là tâm ngoại tiếp, nên \(A O\) là trung trực của \(B C\) trong tam giác vuông tại \(D\). Tức \(A O \bot B C\). Cũng vì \(A D \bot B C\). Suy ra \(A O \parallel A D\).
    • Như vậy, \(A O \bot B C\)\(A D \bot B C \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } A O \parallel A D\).
    • Nếu \(A O \parallel A D\) thì \(A O \bot B C\)\(A D \bot B C\) dẫn đến \(\angle A O H = \angle A D H = 90^{\circ} .\)
    • Hơn nữa, \(I\) là trung điểm \(A H\). Do đó, đoạn \(A I\) vuông góc với \(O H\) tại \(I\). Tức
      \(\angle A I O = 90^{\circ} .\)
    • Đường thẳng \(K L\) cũng vuông góc với \(O I\). Vậy \(K L \textrm{ } \bot \textrm{ } O I\) tại \(I\). Kết hợp:
      \(K L \textrm{ }\textrm{ } \bot \textrm{ }\textrm{ } O I \textrm{ }\textrm{ } \bot \textrm{ }\textrm{ } A I \Longrightarrow K L \parallel A I .\)
      Điều này cho ta: \(A , I , K , L\) thẳng hàng? Không—hiển nhiên sai vì \(K \in A B\), \(L \in A C\). Thế thì phải chỉnh lại: thực ra, chúng ta muốn chứng minh \(\angle A K I = \angle A L I = 90^{\circ}\).
    • Lấy lại bước:
      • \(O\) là tâm ngoại tiếp tam giác \(A B C\), nên \(O\) nằm trên trung trực của \(A B\). Tức \(O A \bot A B\).
      • \(I\) nằm trên \(A H\), với \(A D \bot B C\). Vậy \(\angle A I D = 90^{\circ}\).
    • Thuật lại cách nhìn: Từ \(I\) kẻ \(K I \bot O I\). Mà \(O I \parallel O D\) (vì \(I\) trung điểm \(A H\)\(D\) là giao điểm \(A H\) với \(B C\)?). Thực chất:
      \(O I \parallel O D\). Cuối cùng, \(K I \bot O I\) suy ra \(K I \bot O D\). Nhưng \(O D \parallel A O\), nên \(K I \bot A O\). Mà \(A O \bot A B\). ⇒ \(K I \parallel A B\).
      Tóm lại, \(K I \parallel A B\). Tương tự, vì đường \(L I \bot O I\)\(O I \parallel O D \parallel A O\), nên \(L I \bot A O\). Mà \(A O \bot A C\). ⇒ \(L I \parallel A C\).
      • \(A D\) là đường cao nên \(A D \bot B C\).
      • \(A O\) là trung trực của \(B C\) do \(O\) là tâm ngoại tiếp. Thế nên \(A O \bot B C\). ⇒ \(A O \parallel A D\).
      • \(I\) là trung điểm \(A H\), nên \(O I\) song song với \(O D\).
    • Kết quả:
      \(K I \parallel A B , L I \parallel A C .\)
    • Như vậy, góc \(\angle K I A\) là góc giữa \(I K\) (song song \(A B\)) và \(I A\). Mà \(A B\) vuông góc với \(A C\) trong tam giác nào? Tuy \(A B\) không luôn vuông góc với \(A C\), nhưng \(\angle K I A\) là góc giữa \(I K \parallel A B\)\(I A\). Trong tam giác \(A B C\), \(\angle A\) có giá trị cố định.
  4. Chứng minh \(I K = I L\)
    • Từ kết luận:
      \(I K \parallel A B , I L \parallel A C ,\)
      ta có
      \(\angle I K A = \angle \left(\right. A B , \textrm{ } A I \left.\right) = 90^{\circ} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; A B \bot A C ?\&\text{nbsp};\text{Sai}! \left.\right)\)
      Ở đây cần lưu ý: tam giác \(A B C\) không được cho vuông, do đó \(A B\) không vuông góc với \(A C\). → Phương pháp trên chưa chính xác.

Cách đơn giản hơn (qua tính chất đường tròn):

  1. Trong tam giác \(A B C\) bất kỳ, \(A H\) là đường cao. \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(\textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } A O \bot B C\).
  2. Do đó, tam giác \(A O H\) là tam giác vuông tại \(A\). Vì \(I\) là trung điểm \(A H\), nên \(A I\) là đường kính của đường tròn có tâm \(I\) bán kính \(I A\), tức
    \(\angle A H I = 90^{\circ} \Longrightarrow \angle A K I = 90^{\circ} \text{n} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp}; K \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{giao}\&\text{nbsp}; \left(\right. A B \left.\right) \cap \left(\right. đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{vu} \hat{\text{o}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{g} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{c}\&\text{nbsp}; O I \left.\right) .\)
    Thật ra, khi \(K L\) vuông góc với \(O I\), góc tại \(I\) trên tam giác \(A I K\) (và \(A I L\)) bằng \(90^{\circ}\). Vì \(O \in \bigodot \left(\right. A H K \left.\right)\) (đường tròn đường kính \(A H\)), suy ra \(K\)\(L\) cũng thuộc đường tròn đường kính \(A I\).
  3. Mặt khác, mọi điểm trên đường tròn có đường kính \(A I\) đều sao cho hai dây cung \(A K\)\(A L\) có hai góc ở tâm bằng nhau, nên
    \(I K = I L .\)
    Cụ thể: trên đường tròn với đường kính \(A I\), khoảng cách từ \(I\) đến bất cứ điểm nào trên cung cũng bằng bán kính (bằng \(I A\)). Kết quả là
    \(\boxed{I K = I L .}\)

Tóm tắt đáp án

  • Bài 3.
    1. Ta chứng minh \(\angle B A Z = \angle A B H\)\(\angle B Z A = \angle A H T = 90^{\circ}\). Suy ra \(\triangle B A Z sim \triangle A B H\).
    2. Viết tọa độ vectơ hoặc dùng phẩm chất đối xứng cho thấy
      \(\overset{\rightarrow}{O X} + \overset{\rightarrow}{O Y} + \overset{\rightarrow}{O Z} = 2 \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) ,\)
      nên trọng tâm tam giác \(X Y Z\) trùng trọng tâm tam giác \(A B C\).
  • Bài 4.
    (a) Hai tam giác \(\triangle H A B\)\(\triangle O M N\) có hai góc tương ứng bằng nhau → đồng dạng.
    (b) Tọa độ vectơ cho thấy \(\overset{\rightarrow}{O G} = \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right)\)\(\overset{\rightarrow}{O H} = \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c}\), nên \(O , \textrm{ } G , \textrm{ } H\) thẳng hàng.
  • Bài 5.
    \(O\) là tâm ngoại tiếp và \(I\) giữ vị trí trung điểm của đường cao \(A H\), đường \(A I\) là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(A H O\). Đường \(K L\) vuông góc với \(O I\) (mà \(O I\) song song với đường kính \(A I\)) nên \(K\)\(L\) đều thuộc đường tròn có đường kính \(A I\). Do đó \(I K = I L\).
6 tháng 8 2021

đm con mặt lồn

6 tháng 8 2021

im đi Lê Minh Phương

bài này dễ mà bạn

Cho đoạn thẳng AB,đường trung trực của đoạn thẳng AB cắt AB tại I,Trên đường thẳng d lấy các điểm M N tùy ý,Chứng minh tam giác MNA = tam giác MNB,Toán học Lớp 7,bài tập Toán học Lớp 7,giải bài tập Toán học Lớp 7,Toán học,Lớp 7

Cho đoạn thẳng AB,đường trung trực của đoạn thẳng AB cắt AB tại I,Trên đường thẳng d lấy các điểm M N tùy ý,Chứng minh tam giác MNA = tam giác MNB,Toán học Lớp 7,bài tập Toán học Lớp 7,giải bài tập Toán học Lớp 7,Toán học,Lớp 7

13 tháng 11 2016

mn tl dùm nha

4 tháng 4 2017

Đường tròn c: Đường tròn qua A với tâm O Đoạn thẳng f: Đoạn thẳng [A, D] Đoạn thẳng i: Đoạn thẳng [I, C] Đoạn thẳng j: Đoạn thẳng [A, O] Đoạn thẳng k: Đoạn thẳng [C, A] Đoạn thẳng l: Đoạn thẳng [C, D] Đoạn thẳng n: Đoạn thẳng [A, E] Đoạn thẳng r: Đoạn thẳng [D, D'] A = (-4.82, 9) A = (-4.82, 9) A = (-4.82, 9) D = (6.09, 9) D = (6.09, 9) D = (6.09, 9) Điểm I: Trung điểm của f Điểm I: Trung điểm của f Điểm I: Trung điểm của f Điểm O: Điểm trên h Điểm O: Điểm trên h Điểm O: Điểm trên h Điểm B: Giao điểm của c, g Điểm B: Giao điểm của c, g Điểm B: Giao điểm của c, g Điểm C: Giao điểm của c, g Điểm C: Giao điểm của c, g Điểm C: Giao điểm của c, g Điểm E: Giao điểm của m, l Điểm E: Giao điểm của m, l Điểm E: Giao điểm của m, l Điểm D': D đối xứng qua k Điểm D': D đối xứng qua k Điểm D': D đối xứng qua k

a. Ta thấy ngay \(\widehat{IAB}=\widehat{ICA}\) (Cùng chắn cung AB)

Vậy thì \(\Delta AIB\sim\Delta CIA\left(g-g\right)\Rightarrow\frac{IA}{IC}=\frac{IB}{IA}\Rightarrow IB.IB=IA^2=a^2\)

Vậy IB.IC không đổi.

b.Ta thấy CI vừa là đường cao, vừa là trung tuyến nên tam giác CAD cân tại C. Vậy \(\widehat{CDA}=\widehat{CAD}\) 

Gọi E là giao điểm của AB và CD. Ta có \(\widehat{DAE}=\widehat{ACI}\left(cmt\right)\) nên ta có:

\(\widehat{DAE}+\widehat{EDA}=\widehat{ACI}+\widehat{IAC}=90^o\Rightarrow\widehat{AED}=180^o-90^o=90^o.\)

Vậy AE là đường cao tam giác ADC. Vậy B là trực tâm của tam giác này.

Xét tam giác ABC có: \(CD⊥AB;AD⊥BC;BD⊥AC\), suy ra D là trực tâm của tam giác.

c) Do D' đối xứng với D qua AC nên \(\widehat{D'CA}=\widehat{DCA}\)

Lại có \(\widehat{DCA}=\widehat{DBE}\) (Cùng phụ góc BDC)

Mà \(\widehat{DBE}=\widehat{ABD'}\) (Đối đỉnh) nên \(\widehat{ABD'}=\widehat{D'CA}\)

Xét tứ giác D'CBA có \(\widehat{ABD'}=\widehat{D'CA}\) nên nó là tứ giác nội tiếp. Vậy D thuộc đường tròn qua A, B, C hay thuộc đường tròn (O).

2 tháng 1 2019

Diện tích tam giác DEG là 50 m2

Cách giải làm sau

Chúc em học tốt!

20 tháng 1 2017

Ủa? Xác định tam giác là phải làm gì?

18 tháng 3 2020

https://olm.vn/hoi-dap/detail/2038398549.html\

bạn làm theo bài này nhé