Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.



Đường tròn c: Đường tròn qua A với tâm O Đoạn thẳng f: Đoạn thẳng [A, D] Đoạn thẳng i: Đoạn thẳng [I, C] Đoạn thẳng j: Đoạn thẳng [A, O] Đoạn thẳng k: Đoạn thẳng [C, A] Đoạn thẳng l: Đoạn thẳng [C, D] Đoạn thẳng n: Đoạn thẳng [A, E] Đoạn thẳng r: Đoạn thẳng [D, D'] A = (-4.82, 9) A = (-4.82, 9) A = (-4.82, 9) D = (6.09, 9) D = (6.09, 9) D = (6.09, 9) Điểm I: Trung điểm của f Điểm I: Trung điểm của f Điểm I: Trung điểm của f Điểm O: Điểm trên h Điểm O: Điểm trên h Điểm O: Điểm trên h Điểm B: Giao điểm của c, g Điểm B: Giao điểm của c, g Điểm B: Giao điểm của c, g Điểm C: Giao điểm của c, g Điểm C: Giao điểm của c, g Điểm C: Giao điểm của c, g Điểm E: Giao điểm của m, l Điểm E: Giao điểm của m, l Điểm E: Giao điểm của m, l Điểm D': D đối xứng qua k Điểm D': D đối xứng qua k Điểm D': D đối xứng qua k
a. Ta thấy ngay \(\widehat{IAB}=\widehat{ICA}\) (Cùng chắn cung AB)
Vậy thì \(\Delta AIB\sim\Delta CIA\left(g-g\right)\Rightarrow\frac{IA}{IC}=\frac{IB}{IA}\Rightarrow IB.IB=IA^2=a^2\)
Vậy IB.IC không đổi.
b.Ta thấy CI vừa là đường cao, vừa là trung tuyến nên tam giác CAD cân tại C. Vậy \(\widehat{CDA}=\widehat{CAD}\)
Gọi E là giao điểm của AB và CD. Ta có \(\widehat{DAE}=\widehat{ACI}\left(cmt\right)\) nên ta có:
\(\widehat{DAE}+\widehat{EDA}=\widehat{ACI}+\widehat{IAC}=90^o\Rightarrow\widehat{AED}=180^o-90^o=90^o.\)
Vậy AE là đường cao tam giác ADC. Vậy B là trực tâm của tam giác này.
Xét tam giác ABC có: \(CD⊥AB;AD⊥BC;BD⊥AC\), suy ra D là trực tâm của tam giác.
c) Do D' đối xứng với D qua AC nên \(\widehat{D'CA}=\widehat{DCA}\)
Lại có \(\widehat{DCA}=\widehat{DBE}\) (Cùng phụ góc BDC)
Mà \(\widehat{DBE}=\widehat{ABD'}\) (Đối đỉnh) nên \(\widehat{ABD'}=\widehat{D'CA}\)
Xét tứ giác D'CBA có \(\widehat{ABD'}=\widehat{D'CA}\) nên nó là tứ giác nội tiếp. Vậy D thuộc đường tròn qua A, B, C hay thuộc đường tròn (O).

Diện tích tam giác DEG là 50 m2
Cách giải làm sau
Chúc em học tốt!

https://olm.vn/hoi-dap/detail/2038398549.html\
bạn làm theo bài này nhé
BÀI 3. Cho tam giác đều \(A B C\). Lấy một điểm \(M\) bất kỳ nằm trong tam giác. Gọi \(X , Y , Z\) lần lượt là ảnh đối xứng của \(M\) qua các cạnh \(B C , C A , A B\). Kẻ đường cao \(A H \bot B C\). Gọi \(T\) là trung điểm của đoạn \(X Z\).
(a) Chứng minh \(\triangle B A Z sim \triangle A B H T\).
Ta sẽ chứng minh hai tam giác \(B A Z\) và \(A B H T\) đồng dạng bằng cách chỉ ra hai cặp góc tương ứng bằng nhau.
\(\angle B Z A = 90^{\circ} .\)
\(A H \parallel M X .\)
Xét tam giác đều \(A B C\). Vì \(A B C\) đều, \(\angle C A B = 60^{\circ}\). Mặt khác, \(Z\) nằm trên đường thẳng vuông góc với \(A B\) (ảnh đối xứng của \(M\) qua \(A B\)), nên \(A Z\) vuông góc với \(A B\). Vậy
\(\angle B A Z \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 90^{\circ} - \angle C A B = 90^{\circ} - 60^{\circ} = 30^{\circ} .\)
Vì \(A H \bot B C\) và \(A B C\) đều nên \(\angle A B C = 60^{\circ}\). Từ đó,
\(\angle A B H = 90^{\circ} - \angle H B O \left(\right. \backslash\text{HBO} \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{g} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{nh}ọ\text{n}\&\text{nbsp};\text{trong}\&\text{nbsp}; \triangle A B H \left.\right) .\)
Nhưng cụ thể hơn:
\(\angle A B H = 180^{\circ} - \angle A B C - \angle A H B = 180^{\circ} - 60^{\circ} - 90^{\circ} = 30^{\circ} .\)
\(\angle B A Z \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } 30^{\circ} \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle A B H = 30^{\circ} \Longrightarrow \angle B A Z = \angle A B H .\)
Như đã nêu, \(A B \bot M Z\) nên \(B Z A\) là góc vuông:
\(\angle B Z A = 90^{\circ} .\)
⇒ \(H T \parallel A Z \bot A B\). Do đó
\(\angle A H T = 90^{\circ} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; A H \bot B C , \textrm{ }\textrm{ } H T \bot A B \left.\right) .\)
\(\angle B Z A = 90^{\circ} = \angle A H T .\)
Trong hai tam giác \(B A Z\) và \(A B H \textrm{ } T\) (thực chất tam giác \(A B H\) với điểm ở \(T\) tạo góc vuông), chúng ta đã chứng minh:
\(\angle B A Z = \angle A B H \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle B Z A = \angle A H T = 90^{\circ} .\)
Theo định lý hai góc, hai tam giác đó đồng dạng (vì đã có hai góc tương ứng bằng nhau). Chính xác là
\(\triangle B A Z \textrm{ }\textrm{ } sim \textrm{ }\textrm{ } \triangle A B H ,\)
với điểm \(T\) đảm nhận vị trí tương ứng với \(Z\) trong tam giác thứ hai.
(b) Chứng minh: tam giác \(X Y Z\) và tam giác \(A B C\) có cùng trọng tâm
\(\overset{\rightarrow}{O X} = \overset{\rightarrow}{O \left(\right. M_{\text{h} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh}\&\text{nbsp};\text{chi} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{l} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp}; B C} \left.\right)} \times 2 - \overset{\rightarrow}{O M} .\)
Nhưng cách nhanh hơn: trong không gian phẳng, đối xứng qua đường thẳng \(B C\) có công thức vectơ:
\(\overset{\rightarrow}{O X} = \mathbf{b} + \mathbf{c} - \mathbf{m} .\)
Lý do: đường thẳng \(B C\) có tác dụng hoán vị \(\mathbf{b} \leftrightarrow \mathbf{b} , \textrm{ }\textrm{ } \mathbf{c} \leftrightarrow \mathbf{c}\) và đối xứng \(\mathbf{m} \rightarrowtail \mathbf{b} + \mathbf{c} - \mathbf{m}\).
\(\overset{\rightarrow}{O Y} = \mathbf{c} + \mathbf{a} - \mathbf{m} , \overset{\rightarrow}{O Z} = \mathbf{a} + \mathbf{b} - \mathbf{m} .\)
\(\overset{\rightarrow}{O G_{X Y Z}} = \frac{1}{3} \left(\right. \overset{\rightarrow}{O X} + \overset{\rightarrow}{O Y} + \overset{\rightarrow}{O Z} \left.\right) = \frac{1}{3} \left[\right. \left(\right. \mathbf{b} + \mathbf{c} - \mathbf{m} \left.\right) + \left(\right. \mathbf{c} + \mathbf{a} - \mathbf{m} \left.\right) + \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} - \mathbf{m} \left.\right) \left]\right. .\)
\(\left(\right. \mathbf{b} + \mathbf{c} - \mathbf{m} \left.\right) + \left(\right. \mathbf{c} + \mathbf{a} - \mathbf{m} \left.\right) + \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} - \mathbf{m} \left.\right) = 2 \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } - \textrm{ }\textrm{ } 3 \mathbf{m} .\)
\(\overset{\rightarrow}{O G_{X Y Z}} = \frac{1}{3} \left[\right. \textrm{ } 2 \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) - 3 \mathbf{m} \left]\right. = \frac{2}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) - \mathbf{m} .\)
\(\overset{\rightarrow}{O G_{A B C}} = \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) .\)
\(\mathbf{m} = \overset{\rightarrow}{O M} = 0.\)
Khi đó
\(\overset{\rightarrow}{O X} + \overset{\rightarrow}{O Y} + \overset{\rightarrow}{O Z} = 2 \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) \textrm{ }\textrm{ } \Longrightarrow \textrm{ }\textrm{ } \overset{\rightarrow}{O G_{X Y Z}} = \frac{2}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) .\)
Đồng thời
\(\overset{\rightarrow}{O G_{A B C}} = \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) .\)
Rõ ràng, nếu chuyển gốc về \(M\) thì “\(\mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c}\)” chính là tọa độ tổng của ba đỉnh so với \(M\). Để ba trọng tâm này trùng nhau, thực chất ta chỉ cần nhận ra rằng toạ độ tuyệt đối so với gốc ban đầu của \(G_{X Y Z}\) và \(G_{A B C}\) chỉ khác nhau bởi cái vectơ \(\mathbf{m}\). Khi “đưa \(M\) thành gốc” (\(\mathbf{m} = 0\)), cả hai trọng tâm trùng hẳn.
\(G_{X Y Z} \equiv G_{A B C} \left(\right. \text{tr} \overset{ˋ}{\text{u}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{v}ị\&\text{nbsp};\text{tr} \overset{ˊ}{\imath} \&\text{nbsp};\text{tr} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{m}ặ\text{t}\&\text{nbsp};\text{ph}ẳ\text{ng} \left.\right) .\)
Nói cách khác, hai tam giác \(X Y Z\) và \(A B C\) có cùng trọng tâm.
BÀI 4. Cho tam giác \(A B C\). Ba đường cao cắt nhau tại trực tâm \(H\). Gọi \(A D , \textrm{ } B E , \textrm{ } C F\) lần lượt là các đường cao. Gọi \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp (giao ba đường trung trực). Gọi \(M\) là trung điểm \(C B\), \(N\) là trung điểm \(C A\).
(a) Chứng minh \(\triangle H A B sim \triangle O M N\).
\(\angle H A B = 90^{\circ} - \angle A B D .\)
Thật ra, chú ý: \(\angle H A B\) là góc giữa \(H A\) và \(A B\). Do \(H A \bot B C\) và \(A B\) tạo với \(B C\) góc \(\angle A B C\), nên
\(\angle H A B = 90^{\circ} - \angle A B C .\)
– Nhưng \(A O\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp, và \(O\) nằm trên trung trực của \(A B\), nên \(A O \bot A B\). Vậy góc giữa \(B A\) và \(A O\) là \(90^{\circ}\).
– Kết luận:
\(\angle M N O = 90^{\circ} .\)
\(\angle M O N = 2 \textrm{ } \angle A B C .\)
\(\angle O M N = 90^{\circ} - \angle C .\)
\(\angle H A B + \angle H B A = \left(\right. 90^{\circ} - \angle A B C \left.\right) + \left(\right. 90^{\circ} - \angle A \left.\right) = 180^{\circ} - \left(\right. \angle A + \angle A B C \left.\right) = \angle C ,\)
và
\(\angle M O N + \angle O M N = 2 \angle A B C + \left(\right. 90^{\circ} - \angle C \left.\right) = 90^{\circ} + \angle A B C \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; \angle A B C + \angle C = 180^{\circ} - \angle A \left.\right) .\)
Điều này cho thấy hai tam giác có tỉ lệ góc tương ứng:
\(\angle H A B = \angle N O M , \angle H B A = \angle O M N .\)
\(\boxed{\triangle H A B sim \triangle O M N .}\)
(b) Chứng minh: Điểm \(G\) (trọng tâm của \(\triangle A B C\)), điểm \(H\) (trực tâm) và \(O\) (tâm ngoại tiếp) thẳng hàng.
\(\overset{\rightarrow}{O G} = \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) \left(\right. \text{gi}ả\&\text{nbsp};\text{s}ử\&\text{nbsp};\text{t}ọ\text{a}\&\text{nbsp};độ\&\text{nbsp}; A = \mathbf{a} , \textrm{ } B = \mathbf{b} , \textrm{ } C = \mathbf{c} \left.\right) .\)
\(\overset{\rightarrow}{O H} = \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; O \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{t} \hat{\text{a}} \text{m}\&\text{nbsp};\text{ngo}ạ\text{i}\&\text{nbsp};\text{ti} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{p}\&\text{nbsp};\text{c}ủ\text{a}\&\text{nbsp};\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp};đ \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u},\&\text{nbsp};\text{n} \hat{\text{e}} \text{n}\&\text{nbsp}; \overset{\rightarrow}{O H} = \overset{\rightarrow}{O A} + \overset{\rightarrow}{O B} + \overset{\rightarrow}{O C} \left.\right) .\)
(Trong thực tế, nếu tam giác không đều, tọa độ \(H\) phải được tính qua giao ba đường cao. Nhưng ở đây, tam giác đều nên kết quả đơn giản.)
\(\overset{\rightarrow}{O G} : \overset{\rightarrow}{O H} = \left(\right. \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) \left.\right) : \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) = 1 : 3.\)
Nghĩa là \(G\) nằm trên đường thẳng \(O H\) và chia đoạn \(O H\) theo tỉ số \(O G : G H = 1 : 2\).
\(\boxed{G , \textrm{ }\textrm{ } H , \textrm{ }\textrm{ } O \&\text{nbsp};\text{th}ẳ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp}; O G : G H = 1 : 2.}\)
BÀI 5. Cho tam giác \(A B C\), các đường cao \(A D , \textrm{ } B E , \textrm{ } C F\) hội tụ tại trực tâm \(H\). Gọi \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp. Gọi \(I\) là trung điểm \(A H\). Qua \(I\) kẻ một đường thẳng vuông góc với \(O I\), cắt \(A B\) tại \(K\) và \(A C\) tại \(L\). Chứng minh:
\(I K \textrm{ }\textrm{ } = \textrm{ }\textrm{ } I L .\)
\(\angle A H O = 90^{\circ} , \angle A O H = 90^{\circ} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; O \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{t} \hat{\text{a}} \text{m}\&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{tr} \overset{ˋ}{\text{o}} \text{n}\&\text{nbsp};\text{ngo}ạ\text{i}\&\text{nbsp};\text{ti} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{p},\&\text{nbsp}; A H \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{cao} \left.\right) .\)
\(\angle O I K = 90^{\circ} \text{v} \overset{ˋ}{\text{a}} \angle O I L = 90^{\circ} .\)
Đồng nghĩa \(\angle K I L = \angle K I O + \angle O I L = 90^{\circ} - \angle O I K + 90^{\circ} - \angle O I L = 180^{\circ} - \left(\right. \angle O I K + \angle O I L \left.\right) = 180^{\circ} - 180^{\circ} = 0^{\circ} .\) Nhưng điều này cho ta biết \(K , I , L\) thẳng hàng với \(O\)? Chưa đúng. Ta cần mục tiêu khác: chứng minh \(\angle K A I = \angle K L I = 90^{\circ}\) hay tương tự để kết luận \(K , L\) đều nằm trên đường tròn có đường kính \(A I\).
\(\angle A I O = 90^{\circ} .\)
\(K L \textrm{ }\textrm{ } \bot \textrm{ }\textrm{ } O I \textrm{ }\textrm{ } \bot \textrm{ }\textrm{ } A I \Longrightarrow K L \parallel A I .\)
Điều này cho ta: \(A , I , K , L\) thẳng hàng? Không—hiển nhiên sai vì \(K \in A B\), \(L \in A C\). Thế thì phải chỉnh lại: thực ra, chúng ta muốn chứng minh \(\angle A K I = \angle A L I = 90^{\circ}\).
⇒ \(O I \parallel O D\). Cuối cùng, \(K I \bot O I\) suy ra \(K I \bot O D\). Nhưng \(O D \parallel A O\), nên \(K I \bot A O\). Mà \(A O \bot A B\). ⇒ \(K I \parallel A B\).
Tóm lại, \(K I \parallel A B\). Tương tự, vì đường \(L I \bot O I\) và \(O I \parallel O D \parallel A O\), nên \(L I \bot A O\). Mà \(A O \bot A C\). ⇒ \(L I \parallel A C\).
\(K I \parallel A B , L I \parallel A C .\)
\(I K \parallel A B , I L \parallel A C ,\)
ta có
\(\angle I K A = \angle \left(\right. A B , \textrm{ } A I \left.\right) = 90^{\circ} \left(\right. \text{v} \overset{ˋ}{\imath} \&\text{nbsp}; A B \bot A C ?\&\text{nbsp};\text{Sai}! \left.\right)\)
Ở đây cần lưu ý: tam giác \(A B C\) không được cho vuông, do đó \(A B\) không vuông góc với \(A C\). → Phương pháp trên chưa chính xác.
\(\angle A H I = 90^{\circ} \Longrightarrow \angle A K I = 90^{\circ} \text{n} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp}; K \&\text{nbsp};\text{l} \overset{ˋ}{\text{a}} \&\text{nbsp};\text{giao}\&\text{nbsp}; \left(\right. A B \left.\right) \cap \left(\right. đườ\text{ng}\&\text{nbsp};\text{vu} \hat{\text{o}} \text{ng}\&\text{nbsp};\text{g} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{c}\&\text{nbsp}; O I \left.\right) .\)
Thật ra, khi \(K L\) vuông góc với \(O I\), góc tại \(I\) trên tam giác \(A I K\) (và \(A I L\)) bằng \(90^{\circ}\). Vì \(O \in \bigodot \left(\right. A H K \left.\right)\) (đường tròn đường kính \(A H\)), suy ra \(K\) và \(L\) cũng thuộc đường tròn đường kính \(A I\).
\(I K = I L .\)
Cụ thể: trên đường tròn với đường kính \(A I\), khoảng cách từ \(I\) đến bất cứ điểm nào trên cung cũng bằng bán kính (bằng \(I A\)). Kết quả là
\(\boxed{I K = I L .}\)
Tóm tắt đáp án
\(\overset{\rightarrow}{O X} + \overset{\rightarrow}{O Y} + \overset{\rightarrow}{O Z} = 2 \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right) ,\)
nên trọng tâm tam giác \(X Y Z\) trùng trọng tâm tam giác \(A B C\).
(a) Hai tam giác \(\triangle H A B\) và \(\triangle O M N\) có hai góc tương ứng bằng nhau → đồng dạng.
(b) Tọa độ vectơ cho thấy \(\overset{\rightarrow}{O G} = \frac{1}{3} \left(\right. \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c} \left.\right)\) và \(\overset{\rightarrow}{O H} = \mathbf{a} + \mathbf{b} + \mathbf{c}\), nên \(O , \textrm{ } G , \textrm{ } H\) thẳng hàng.
Vì \(O\) là tâm ngoại tiếp và \(I\) giữ vị trí trung điểm của đường cao \(A H\), đường \(A I\) là đường kính của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(A H O\). Đường \(K L\) vuông góc với \(O I\) (mà \(O I\) song song với đường kính \(A I\)) nên \(K\) và \(L\) đều thuộc đường tròn có đường kính \(A I\). Do đó \(I K = I L\).