K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 4 2023

438 < 483                    756 < 802                         672 < 675                     308 > 300

524 > 519                    178 > 99                           960 > 899                     218 < 222

...
Đọc tiếp

A有四季,每个季节也有那些美丽的月亮。但我最喜欢的是夏天的月夜。

像巨型火球一样的红色太阳来自遥远的地方。邻居们,每个房子都不时亮着。天空晴朗,黑色侦探就像一块黑色的天鹅绒床单上固定着那些星星闪闪发光的六竹村,月亮圆环上升起,闪耀着淡黄色的那些竹子。数百颗明亮的星星,躲在现在的天空中寻找美丽。过了一会儿,月亮已经枕着它的头了。树很远,然后跟在老竹子上潜伏着。在这个月亮升起,闪亮的光线在整个村庄,小巷里大声安抚。月亮从屋顶向上发光,通过交替的树叶照亮光线,像微小的珍珠一样照亮人行道。你和其他人去凉爽的河边看月亮。你下次去哪儿?在河岸上,风吹进了苍蝇。这条河是月光照耀着波浪滚滚的谭,河面像金地一样闪闪发光。

我村里的每个人都会聚集在一起观看月球。跑笑话的孩子们笑得很开心。这些狗不在球场上,偶尔会看着街道,SUA语言也很活泼。另外,现场很安静。 Roc在轨道上撕裂,Muong水。那些小灯笼照亮了数百只萤火虫。这是被称为RA的昆虫的声音。低声与独家聊天。天堂一样晚,现场如安静,平静沉默。增值税可能会在安静的睡眠中淹死。月光与睡眠物种一样昏暗。只有Trung Van为这首歌永远存储了RA的声音。中秋的夜晚月光很美。

在乡下,观光美丽的月亮之夜,我感受到了大自然,风景如画的乡村木炭。我会努力学习以下内容。

ai tự dịch được là thánh dịch tiêng việt

9
11 tháng 8 2018

đây ko phải là nơi để bạn nhờ mn dịch tiếng tầu khựa nha bạn, tặng bạn 1 báo cáo

11 tháng 8 2018

              mo       uhoif heryighiovbjveh jekr erfojer gjre gjler gr kg rkneroiguberfwnfjnifjduvfnojigiohdbuejmnvw9ubhfr0ijn8yhf bf9eun0 3jiywboeur hiwrhiuerh9erh9 h   

efgi ehggoejgr

 rg

ht

 h 

h

 th nth

nr

b

g

bgf

fgb

fgh

r

nht

y

h

yth

t

hnth

hn

 t

n

 nth

n

t

nt

hnt

5 tháng 11 2017

mình cũng môn văn nè nhưng chỉ nhỉnh hơn một tí so vs các môn khác thôi

13 tháng 3 2017

Dịch:

Năm mới, hy vọng nhiều hơn đến sức khỏe mỗi khác
Bạc tiền sẽ rung thoải mái nhắm mục tiêu
Sự giàu có của bạn bè hạnh phúc gia đình
Mỗi buổi chiều chơi bình tĩnh ??????

12 tháng 3 2017

năm mới à

lưu ý mình chỉ để môn học tiếng anh cho đủ thôi nha làm hộ mình nha 😊 đọc doạn văn sau và chọn phương án đúng (ứng với A hoặc B, C, D) để trả lời các câu, từ câu 47 đến câu 50. 30 年ぐらい前、日本では、だんせいは 60 さいまで 一つの 会社に つとめるのが ふつうだった。そして、じょせいは けっこんしたり、子どもを うんだり したら 仕事を やめるのが...
Đọc tiếp

lưu ý mình chỉ để môn học tiếng anh cho đủ thôi nha

làm hộ mình nha 😊

đọc doạn văn sau và chọn phương án đúng (ứng với A hoặc B, C, D) để trả lời các câu, từ câu 47
đến câu 50.
30 年ぐらい前、日本では、だんせいは 60 さいまで 一つの 会社に つとめるのが
ふつうだった。そして、じょせいは けっこんしたり、子どもを うんだり したら 仕事を
やめるのが ふつうだった。つまが 仕事を しなくても、おっと(注 1) が 会社から もらう
お金が あれば、家族みんなが 十分に 生活できたからだ。
お金の しんぱいを しないで 家族が 安心して 生活できたのは、とても いい じだい(注 2)
だったと 思う。今の ように、日本の けいざいが 悪く なり、仕事で もらう お金が
少なく なったり、仕事が なくなったり する じだいと くらべると、ずっと いいと 思う。
でも、 その ころは、仕事が 好きで、だんせいの ように はたらきたいと 思って いた
じょせいには、いやな じだいだったらしい。
今は、おっとが 仕事で もらう お金だけでは 生活できなく なって きたので、
じょせいは けっこんしてからも 仕事を つづける ように なった。すると、今度は、
むかしと はんたい(注 3)の 考えの 人が ふえて きた。わかい じょせいは、けっこん
したら、家に いて、子どもを そだてながら 仕事いがいの ことで がんばりたいと 考える
ように なり、わかい だんせいは、自分も 家の 仕事を てつだうから、じょせいにも
ずっと はたらいて ほしいと 思う ように なって きたのだ。
(岡本能里子、2012 年、『日本語能力試験スーパー模試 N4・N5』、アルク)
(注 1)おっと:người chồng
(注 2)じだい:thời đại
(注 3)はんたい:ngược lại
Câu 47: どうして「とても いい じだいだった」と 思って いるのですか。
A. 仕事で もらえる お金が 少なく なっても、仕事は なくならなかったから
B. 仕事の 好きな じょせいは だんせいの ように はたらく ことが できたから
C. だんせいが 家の 仕事を てつだうのが ふつうだったから
D. お金の しんぱいを しないで 家族が 安心して 生活できたから
Câu 48:「その ころ」は、どんな じだいでしたか。
A. だんせいも じょせいも、仕事で もらえる お金が 少なく なって しまった じだい
B. じょせいも 60 さいまで 一つの 会社に つとめるのが ふつうだった じだい
C. おっとだけが はたらいたら、家族みんなが 生活できた じだい
D. 今よりも 日本の けいざいが 悪くて、じょせいの 仕事が なかった じだい
Câu 49: 仕事が 好きな じょせいは、30 年前、どう 思って いましたか。
A. おっとは もっと お金が もらえる ように がんばって ほしい
B. 仕事が 好きなのに、だんせいの ように はたらけなくて ざんねんだ
C. 子どもが うまれたら、仕事を やめて 家の 仕事を したい
D. 家族に お金の しんぱいを させない ために 仕事が したい
Câu 50: 今は どんな 考えの わかい じょせいが ふえて いますか。
A. だんせいは、同じ 会社で はたらく じょせいを もっと 大切に して ほしい
B. 外で はたらくよりも、家の 仕事を したい
C. 家の 仕事を するよりも、外で はたらきたい
D. じょせいが 外で はたらける ように、だんせいは 家の 仕事を てつだって ほしい
--------------------------HẾT

3
26 tháng 12 2018

japanese

26 tháng 12 2018

Đây là tiếng gì vậy bạn ( liệu có phải Japenese )oho

握不紧那段过往 Wò bù jǐn nà duàn guòwǎng 冥灭了结魄光芒 míng miè liǎojié pò guāngmáng 那一滴离别的泪 nà yīdī líbié de lèi 灼烧着我的胸膛 zhuó shāozhe wǒ de xiōngtáng 爱在天地中流转 ài zài tiāndì zhōng liúzhuàn 一颗心为谁奔忙 yī kē xīn wèi shuí bēnmáng 四海八荒 身在何方 sìhǎi bā huāng shēn zài héfāng 岁月该如何安放 suìyuè gāi rúhé ānfàng [Repeat]: 听风声在沙沙作响 tīng...
Đọc tiếp

握不紧那段过往
Wò bù jǐn nà duàn guòwǎng

冥灭了结魄光芒
míng miè liǎojié pò guāngmáng

那一滴离别的泪
nà yīdī líbié de lèi

灼烧着我的胸膛
zhuó shāozhe wǒ de xiōngtáng

爱在天地中流转
ài zài tiāndì zhōng liúzhuàn

一颗心为谁奔忙
yī kē xīn wèi shuí bēnmáng

四海八荒 身在何方
sìhǎi bā huāng shēn zài héfāng

岁月该如何安放
suìyuè gāi rúhé ānfàng

[Repeat]:
听风声在沙沙作响
tīng fēngshēng zài shāshā zuò xiǎng

敲打着谁的愁肠
qiāodǎzhe shuí de chóucháng

思念在一瞬间生长
sīniàn zài yī shùnjiān shēngzhǎng

才忘了夜多漫长
cái wàngle yè duō màncháng

掌心的泪握到滚烫
zhǎngxīn de lèi wò dào gǔntàng

只愿为你三生痴狂
zhǐ yuàn wéi nǐ sān shēng chīkuáng

落花满天 又闻琴香
luòhuā mǎn tiān yòu wén qín xiāng

与你天地间徜徉
yǔ nǐ tiāndì jiān chángyáng

如果爱太荒凉 我陪你梦一场
rúguǒ ài tài huāngliáng wǒ péi nǐ mèng yī chǎng

赎回你所有泪光
shú huí nǐ suǒyǒu lèi guāng

这一路有多远 这三世有多长
zhè yīlù yǒu duō yuǎn zhè sānshì yǒu duō zhǎng

执手到地老天荒
zhí shǒu dào dìlǎotiānhuāng

风凄凄雾茫茫 雨滚滚雪漫漫
fēng qī qī wù mángmáng yǔ gǔngǔn xuě mànmàn

一步步都陪你同往
yībù bù dōu péi nǐ tóng wǎng

牵着手 别惊慌 管明天会怎样
qiān zhuóshǒu bié jīnghuāng guǎn míngtiān huì zěnyàng

哪怕注定流浪 哪怕海角天涯
nǎpà zhùdìng liúlàng nǎpà hǎi jiǎo tiānyá

手牢牢不放 爱念念不忘
shǒu láo láo bù fàng ài niànniànbùwàng

人生何须多辉煌
rénshēng héxū duō huīhuáng

浮华的终成空 执着的都随风
fúhuá de zhōng chéng kōng zhízhuó de dōu suí fēng

情路何须多跌宕
qíng lù héxū duō diēdàng

要遇多少风浪 心不再摇晃
yào yù duōshǎo fēnglàng xīn bù zài yáohuàng

一起细数这过往
yīqǐ xì shù zhè guòwǎng

陪你等 风停了 雾散了 雨住了 雪化了
péi nǐ děng fēng tíngle wù sànle yǔ zhùle xuě huàle

再见绝美月光
zàijiàn jué měi yuèguāng

还有我在你身旁
hái yǒu wǒ zài nǐ shēn páng

0
1. 丈夫: zhàngfu: lang quân, chồngVí dụ: 我的丈夫很帅. Wǒ de zhàngfu hěn shuài. Chồng em rất đẹp trai.2. 亲夫: qīnfū: chồng 3. 汉子: hànzi: chồng Ví dụ: 汉子要注意安全吧!   Hànzi yào zhùyì ānquán ba! Chồng phải chú ý an toàn nhé!4. 老公: lǎogōng: ông xãVí dụ: 老公有没有想我啊?Lǎogōng yǒu méi yǒu xiǎng wǒ a?Ông xã có nhớ em không vậy?5. 先生: xiānsheng: ông nó, chồng Ví dụ1:...
Đọc tiếp

1. 丈夫: zhàngfu: lang quân, chồng
Ví dụ: 我的丈夫很帅. Wǒ de zhàngfu hěn shuài. Chồng em rất đẹp trai.

2. 亲夫: qīnfū: chồng 

3. 汉子: hànzi: chồng 
Ví dụ: 汉子要注意安全吧!   Hànzi yào zhùyì ānquán ba! Chồng phải chú ý an toàn nhé!

4. 老公: lǎogōng: ông xã
Ví dụ: 老公有没有想我啊?Lǎogōng yǒu méi yǒu xiǎng wǒ a?Ông xã có nhớ em không vậy?

5. 先生: xiānsheng: ông nó, chồng 
Ví dụ1: 等我先生回来, 我让他马上去找您. Děng wǒ xiānsheng huílái, wǒ ràng tā mǎshàng qù zháo nín. Đợi chồng tôi về, tôi sẽ bảo ông ấy đi tìm ông ngay.
Ví dụ 2: 先生, 我们一起去公园划船吧. Xiānsheng, wǒmen yīqǐ qù gōngyuán huá chuán ba. Ông nó ơi, chúng ta cùng nhau đi công viên chèo thuyền đi.
6. 他爹: tādiē: Bố nó 
Ví dụ:  他爹看, 我们的儿子可爱吗?Tādiē kàn, wǒmen de ér zi kěài ma? Bố nó xem con trai chúng ta dễ thương không?
7. 外子: wàizi: nhà tôi 
8. 那口子: nàkǒuzi: đằng ấy
9. 我的意中人: wǒ de yìzhōngrén: người yêu của tôi (ý chung nhân của tôi) 
Ví dụ: 我的意中人必须是个漂亮姑娘. Wǒ de yìzhōngrén bìxū shì ge piàoliang gūniang. Người yêu của tôi phải là một cô gái xinh đẹp. 


10. 我的白马王子: wǒ de báimǎ wángzǐ: bạch mã hoàng tử của tôi


Ví dụ: 他就是我的白马王子. Tā jiù shì wǒ de báimǎ wángzǐ. Anh ấy chính lá bạch mã hoàng tử của tôi.
11. 爱人: àirén: người yêu, vợ, chồng
Ví dụ:  我的爱人很有幽默感. Wǒ de àirén hěn yǒu yōumò gǎn. Chồng tôi rất vui tính.
12. 情人: qíngrén: người yêu, người tình 
13. 宝贝: bǎobèi: bảo bối (em yêu) 
Ví dụ: 宝贝, 你是我的惟一. Bǎobèi, nǐ shì wǒ de wéiyī. Em yêu, em là duy nhất của anh.
14. 北鼻: běibí: em yêu, bảo bối, cục cưng, baby
Ví dụ: 北鼻, 我永远爱你. Běibí, wǒ yǒngyuǎn ài nǐ. Baby, anh mãi mãi yêu em. 

 

 

Vợ trong tiếng Trung

 

15. 老婆: lǎopó: vợ, 
Ví dụ: 娶到你这样的好老婆, 我真是太幸运了. Qǔ dào nǐ zhēyàng de hǎo lǎopó, wǒ zhēn shì tài xìngyùn le. Cưới được người vợ tốt như em, anh may mắn quá rồi.
16. 媳妇儿: xífu er: vợ
17. 太太: tàitai: vợ
18. 妻子: qīzi: vợ, bà xã, thê tử
Ví dụ:  妻子, 你真性感. Qīzi, nǐ zhēn xìnggǎn. Vợ à, em thật gợi cảm.
19. 女朋友: nǚ péngyou: bạn gái
Ví dụ:  你是我见到过的最美的女朋友. Nǐ shì wǒ jiàndào guò de zuì měi de nǚ péngyou. Em là người bạn gái đẹp nhất anh từng gặp.
20. 男朋友: nán péngyou: bạn trai 
Ví dụ: 你现在有男朋友吗?Nǐ xiānzài yǒu nán péngyou ma? Em hiện tại có người yêu chưa?
21. 爱妻: àiqī: |ái thê|: vợ yêu
22. 宠儿: chǒng’ér: ái thiếp (cách gọi vợ thời xưa)
23. 娘子: niángzì: nương tử (cách gọi vợ thời xưa)
24. 相公: xiànggōng: tướng công (vợ gọi chồng một cách tôn kính thời xưa)   
Ví dụ: 相公, 认识你的那一天是我人生中最美好的日子.  Xiànggōng, rènshì nǐ de nà yītiān shì wǒ rénshēng zhōng zuì měihǎo de rìzi. Tướng công à, ngày quen chàng là ngày hạnh phúc nhất trong cuộc đời thiếp.


Trên đây là những từ vựng tiếng Trung mà bạn có thể gọi và xưng hô với “tình yêu” của mình. Hãy ghi lại những từ vựng và mẫu câu ngọt ngào này nhé để có thể bày tỏ với người bạn đời của mình. Hi vọng tài liệu có ích đối với các bạn. Chúc các bạn học tốt tiếng Trung!

3

What cậu đừng đăng linh tinh nếu ko sẽ có người báo cáo cậu đấy

Ht

a) Sửa đề: C/m tứ giác BEHC nội tiếp
Xét tứ giác BEHC có 

\(\widehat{BEC}=\widehat{BHC}\left(=90^0\right)\)

\(\widehat{BEC}\) và \(\widehat{BHC}\) là hai góc cùng nhìn cạnh BC

Do đó: BEHC là tứ giác nội tiếp(Dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp)

2 tháng 6 2022

a) Sửa đề: C/m tứ giác BEHC nội tiếp
Xét tứ giác BEHC có 

ˆBEC=ˆBHC(=900)BEC^=BHC^(=900)

ˆBECBEC^ và ˆBHCBHC^ là hai góc cùng nhìn cạnh BC

Do đó: BEHC là tứ giác nội tiếp(Dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp)

14 tháng 3 2021

Phép nhân hoá:

Ví dụ: Bác gấu đang bảo vệ những chú hươu khỏi đàn sói hung ác

14 tháng 3 2021

Bông hoa ngã xuống, tàn lụi như đống tro tàn.

28 tháng 2 2021

- Bước sang thế kỉ XVI, triều đình nhà Lê càng suy yếu thì sự tranh chấp giữa các phe phái phong kiến càng diễn ra quyết liệt.

- Mạc Đăng Dung vốn là một võ quan. Lợi dụng xung đột giữa các phe phái, đã tiêu diệt các thế lực đối lập, thâu tóm mọi quyền hành, cương vị như Tể tướng.

- Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, lập ra triều Mạc (Bắc triều).

- Năm 1533, một võ quan triều Lê là Nguyễn Kim chạy vào Thanh Hoá, lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa "phù Lê diệt Mạc", sử cũ gọi là Nam triều để phân biệt với Bắc triều (nhà Mạc ở phía bắc).

=> Cục diện Nam - Bắc triều hình thành.

28 tháng 2 2021

Bước sang thế kỉ XVI, triều đình nhà Lê càng suy yếu thì sự tranh chấp giữa các phe phái phong kiến càng diễn ra quyết liệt. Mạc Đăng Dung vốn là một võ quan. Lợi dụng xung đột giữa các phe phái, đã tiêu diệt các thế lực đối lập, thâu tóm mọi quyền hành, cương vị như Tể tướng. Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, lập ra triều Mạc (Bắc triều). Năm 1533, một võ quan triều Lê là Nguyễn Kim chạy vào Thanh Hoá, lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, lấy danh nghĩa "phù Lê diệt Mạc", sử cũ gọi là Nam triều để phân biệt với Bắc triều (nhà Mạc ở phía bắc).

29 tháng 12 2022

C.75 min