K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Bài 4: 

a: Xét tứ giác ABDC có 

M là trung điểm của BC

M là trung điểm của AD

Do đó: ABDC là hình bình hành

Suy ra: BD=AC

b: Ta có: ABDC là hình bình hành

nên AB//DC

19 tháng 3 2018

      Ta có sơ đồ sau:(cách đây 5 năm)

..........................

      giá trị 1 phần là: 63:( 8 +1)= 7(tuổi)

       tuổi hà 5 năm trước là: 7*1 =7( tuổi)

      ''''''''''''''''''''hiện nay là: 7 + 5=12 (tuổi)

        tuổi bà hiện nay là: ( 63- 7)+5=61(tuổi)

19 tháng 3 2018

                    Cách đây 5 năm tuổi của bà là : 63/(8+1)x8=56(tuổi)

                    Cách đây 5 năm tuổi của Hà là : 63-56=7(tuổi)

                    Tuổi của bà hiện nay là: 56+5=61(tuổi)

                    Tuổi của Hà hiện nay là:7+5=12(tuổi)

                                                             Đáp số :Tuổi bà :61

                                                                          Tuổi Hà :12

7 tháng 12 2021

xin đừng chép mạng ạ 

7 tháng 12 2021

muốn nói nhìu lắm, mà k chép mạng thì tự lm đi =))

19 tháng 10 2016

- Chi tiết chia tay của Thủy với lớp học làm cô giáo bàng hoàng:

+ Cô giáo tặng Thủy quyển số và chiếc bút máy nắp vàng nhưng: “Em không dám nhận… Em không đi học nữa”. “Nhà bà ngoại em ở xa trường học lắm. Mẹ em bảo sẽ sắm cho em một thúng hoa để ra chợ ngồi bán”.

+ Ý nghĩa: Sự đau xót của số phận tuổi thơ, Thủy phải mất mát quá lớn: xa bố, xa anh, thiếu thốn tình thương. Phải chịu cảnh thất học. Phải lăn lộn vào đường đời để kiếm sống lúc còn quá nhỏ.

19 tháng 10 2016

bn có thể giúp mk viết thành một đoạn văn đc ko

mk cảm ơn

27 tháng 2 2016

10 năm nữa

k nhé

19 tháng 12 2017

mk đồng ý nhưng cho mk 1 k đi rùi mk kết bạn

19 tháng 12 2017

OK , mk cx z hân hạnh đc làm wen ^^

21 tháng 8 2018

ko co chi

hok tot la dc

19 tháng 9 2021

giúp mk với ạ 

 

19 tháng 9 2021

X2 là x.2 hay là x^2 vậy

29 tháng 12 2016

I. Khái quát về tâm lý học lứa tuổi

– Đối tượng nghiên cứu:

  • TLHLT: hiện tượng tâm lý trong từng giai đọan lứa tuổi
  • TLHSP: hiện tượng tâm lý trong quá trình dạy học và giáo dục à hiệu quả tối ưu

II. Lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ em.

1. Khái niệm chung về sự phát triển tâm lý trẻ em.

a) . Quan niệm về trẻ em.

Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ lại. Trẻ em vận động và phát triển theo quy luật riêng.

b) Quan điểm duy tâm về sự phát triển tâm lý trẻ em:

– Thừa nhận đặc điểm tâm lý của con người là bất biến, đánh giá không đúng vai trò của giáo dục, phủ nhận tính tích cực của họat động cá nhân

– Thuyết tiền định: yếu tố di truyền/gen quyết định sự phát triển tâm lý.

– Thuyết duy cảm: môi trường xung quanh quyết định sự phát triển tâm lý à muốn nghiên cứu con người chỉ cần phân tích cấu trúc môi trường của họ.

– Thuyết hội tụ hai yếu tố: Sự tác động qua lại giữa di truyền và môi trường quyết định sự phát triển tâm lý trẻ em, trong đó di truyền giữ vai trò quyết định và môi trường là điều kiện để biến những đặc điểm tâm lý đã được định sẵn thành hiện thực.

c) Quan điểm duy vật biện chứng:

– Sự phát triển tâm lý của trẻ đầy biến động và diễn ra cực kỳ nhanh chóng. Đó là một quá trình không phẳng lặng mà có khủng hoảng và có đột biến. Chính hoạt động của đứa trẻ dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lý của nó được hình thành và phát triển.

2. Quy luật chung của sự phát triển tâm lý trẻ em.

– Tính không đồng đều của sự phát triển tâm lý

– Tính toàn vẹn của tâm lý

– Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ:

3. Dạy học, giáo dục và sự phát triển tâm lý:

– Giáo dục,dạy học giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển tâm lý trẻ em.

III. Sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý trẻ em.

– Tâm lý học Mácxít (Vưgotxki) coi lứa tuổi là một thời kỳ phát triển nhất định đóng kín một cách tương đối, mà ý nghĩa của nó được quyết định bởi vị trí của thời kỳ đó trong cả quá trình phát triển chung và ở đó những quy luật phát triển chung bao giờ cũng được thể hiện một cách độc đáo về chất.

– Sự chuyển tiếp từ giai đọan lứa tuổi này sang lứa tuổi khác gắn liền với việc thay đổi tình huống xã hội, xuất hiện cấu tạo tâm lý mới, thay đổi dạng họat động chủ đạo.

– Có sự đan xen giữa các giai đọan bình ổn và khủng hoảng.

CHƯƠNG 2:

TÂM LÍ HỌC LỨA TUỔI THIẾU NIÊN (HS TRUNG HỌC CƠ SỞ)

I. Những điều kiện của sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THCS.

1. Sự biến đổi về mặt giải phẫu sinh lí ở lứa tuổi học sinh THCS:

– Phát triển nhanh, mạnh nhưng không đồng đềuà biểu hiện tâm lý khó chịu

Hệ xương

Hệ tim mạch

Tuyến nội tiết

Hệ thần kinh

Thời kỳ phát dục

  1. Sự thay đổi của điều kiện sống.

– Được thừa nhận cao hơn nhi đồng.

– Từ vị trí “trẻ con” chuyển dần sang vị trí mới “vừa là trẻ con, vừa là người lớn”

II. Hoạt động giao tiếp của thiếu niên

1/ Giao tiếp với người lớn

– Cấu tạo tâm lý mới: “cảm giác mình là người lớn”.

– Nhu cầu được độc lập, tự khẳng định trong quan hệ với người lớn.

– Xuất hiện nhiều mâu thuẫn.

– Có xu hướng cường điệu hóa.

2/ Giao tiếp với bạn bè

– Nguyện vọng hòa mình vào tập thể, tìm chỗ đứng trong tập thể.

– Quan hệ bạn bè thân thiết “sống chết có nhau”, xây dựng trên bộ luật tình bạn. Trò chuyện tâm tình giữ vị trí quan trọng.

– Xuất hiện tình bạn khác giới quan tâm lẫn nhau, ưa thích lẫn nhau nhưng ở các em nam còn bộc lộ rất vụng về. Tình bạn lành mạnh trong sáng là động lực giúp nhau học tập.

III. Hoạt động nhận thức

– Tính chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức: tri giác, trí nhớ, chú ý,tư duy, tưởng tuợng.

– Phát triển tư duy lý luận, óc phê phán độc lập.

– Một số nhận xét còn cảm tính.

IV. Đặc điểm đời sống xúc cảm- tình cảm.

– Phong phú cả về nội dung và hình thức biểu hiện.

– Còn mang tính bồng bột, sôi nổi, dễ bị kích động, dễ thay đổi, đôi khi còn mâu thuẫn.

V. Đặc điểm nhân cách

– Nội dung và mức độ tự nhận thức không diễn ra cùng lúc.

– Khả năng đồng nhất với giới tính.

– Bắt đầu có khả năng nhận xét, đánh giá về hệ thống giá trị, chuẩn mực đạo đức nhưng còn chịu ảnh hưởng nhiều từ nhận xét của người khác.

CHƯƠNG 3:

TÂM LÍ HỌC LỨA TUỔI THANH NIÊN HỌC SINH (HS TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)

I/ Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi học sinh THPT.

1/ Đặc điểm cơ thể:

– Cơ thể phát triển cân đối, khoẻ và đẹp.

– Đa số các em đã qua thời kỳ phát dục và đạt được những thành tích về cơ thể như người lớn.

2/ Điều kiện xã hội của sự phát triển:

– Hoạt động của thanh niên phong phú, phức tạp về nội dung và hình thức.

– Hứng thú mở rộng, quan hệ giao tiếp sâu rộng.

– Giữ vị trí như người lớn, có tính độc lập, tinh thần trách nhiệm hơn thiếu niên.

– Có vị trí bình đẳng trong gia đình.

II/ Họat động học tập-hướng nghiệp:

– Xu hướng nghề nghiệp là nét cấu tạo tâm lý mới trung tâm.

– Chi phối tới tình cảm , tự ý thức, năng lực và tính cách.

III/ Đặc điểm họat động nhận thức

– Tính suy luận, hệ thống, thực tiễn và chủ định phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức (tri giác, ghi nhớ, chú ý,…).

– Phát triển tư duy lý luận, óc phê phán độc lập.

– Một số nhận xét còn cảm tính.

IV/ Đặc điểm đời sống xúc cảm-tình cảm

1/ Xúc cảm:

– Có tính ổn định. Khả năng làm chủ tang.

2/ Tình cảm gia đình:

– Có trách nhiệm, yêu quý gia đình hơn à giao tiếp với các em theo nguyên tắc: tình thương, tôn trọng, trách nhiệm, thẳng thắn và thiện chí.

3/ Tình bạn:

– Có nhu cầu kết bạn tâm tình. Chủ động tìm hiểu và chọn bạn.

– Mang tính xúc cảm cao

4/ Tình yêu:

– Xuất hiện nhu cầu yêu đương. Hồn nhiên, thầm kín, dễ vỡ.

–> Không vẽ đường cho hươu chạy và cũng không làm ngư khi hươu đã muốn chạy hoặc đang chạy.

V/ Những đặc điểm nhân cách chủ yếu.

1/ Sự phát triển tự ý thức

– Có nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá, xây dựng hình ảnh bản thân

– Thông qua so sánh à Biết đánh giá mình trong toàn bộ những thuộc tính nhân cách.

– Tuy nhiên, có lúc còn đánh giá chưa đúng do thiếu kinh nghiệm, kỹ năng phân tích.

2/ Xu hướng của nhân cách:

2.1. Nhu cầu:

– Nhu cầu được tôn trọng, bình đẳng, chứng tỏ bản thân.

2.2. Sự hình thành thế giới quan

– Xây dựng quan điểm sống đã đi vào bản chất và mang tính hệ thống.

2.3. Lý tưởng sống:

– Đang trong quá trình quan tâm tìm kiếm và lựa chọn.

CHƯƠNG 4: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC

I/ HOẠT ĐỘNG DẠY

– Hoạt động dạy là hoạt động của thầy cô giáo tổ chức và điều khiển hoạt động của người học nhằm giúp họ lĩnh hội nền VH-XH, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng.

– Phân biệt dạy và hoạt động dạy:

Dạy

Hoạt động dạy

Tính mục đích:– MĐ không định trước, chỉ xuất phát do một số tình huống bất ngờ thông qua đó, dạy một số điều trong cuộc sống. Kiến thức có được không phải là mục đích cuối cùng mà là hệ quả của quá trình song song diễn ra trong hoạt động khác.Nội dung:

– Kinh nghiệm sống

Phương thức:

– Diễn ra mọi lúc mọi nơi

– Không tuân theo phương pháp nào cả

– MĐ được xác định từ trước một cách rõ rang, nội dung được xây dựng và hoàn chỉnh

– Kiến thức khoa học, hệ thống

– Diễn ra theo phương thức nhà trường.

– Có phương pháp, phương tiện hỗ trợ.

Đặc điểm của họat động Dạy

Mục đích của hoạt động dạy: Giúp trẻ lĩnh hội nền VH-XH để tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách.

G chỉ tổ chức và điều khiển việc tái tạo lại nền VH-XH vào đầu đứa trẻ để tạo ra cái mới trong tâm lý trẻ chứ không có nhiệm vụ sáng tạo ra tri thức mới hay tái tạo tri thức cho mình.

Con đường thực hiện: Tổ chức, điều khiển quá trình tái tạo năng lực loài người cho từng trẻ dựa trên cơ sở hoạt động tích cực của trẻ.

II/ HỌAT ĐỘNG HỌC

Họat động học là họat động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, giá trị, kỹ năng, kỹ xảo, phương thức hành vi,…một cách khoa học và hệ thống.

Phân biệt Học và Hoạt động học

Học một cách ngẫu nhiên

Hoạt động học

Tính mục đích:– MĐ không được định trước, chỉ xuất phát do một số tình huống ngẫu nhiên.Nội dung:

– Kiến thức rời rạc, ngẫu nhiên, đơn giản, không khái quát.

Phương pháp, phương tiện:

Ít cần

Chủ thể:

– Bất kỳ

Thời g...