Ai tìm giúp mình: "Video hướng dẫn cách vẽ cấu tạo ngoài của mực" với
Mình cảm ơn trước.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Quy ước làm tròn số
1. Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi nhỏ hơn 5 thì ta giữ nguyên bộ phận còn lại.
Ví dụ: Làm tròn số 12, 348 đến chữ số thập phân thứ nhất, được kết quả 12,3.
2. Nếu chữ số đầu tiên bỏ đi lớn hơn hoặc bằng 5 thì ta cộng thêm 1 vào chữ số cuối cùng của bộ phận còn lại.
Ví dụ: Làm tròn số 0,26541 đến chữ số thập phân thứ hai, được kết quả 0,27.

1. Đặt vấn đề
Một câu tiếng Việt hiện nay có thể được phân tích theo nhiều phương pháp. Phổ biến nhất là bốn phương pháp sau: (1) theo cấu trúc chủ - vị (ngữ pháp truyền thống), (2) theo cấu trúc vị từ - tham thể (ngữ pháp ngữ nghĩa), (3) theo cấu trúc đề - thuyết(ngữ pháp chức năng), và (4) theo cấu trúc cái cho sẵn - cái mới (lý thuyết phân đoạn thực tại).
Các phương pháp này được xây dựng dựa trên ba bình diện nghiên cứu câu: kết học, nghĩa học và dụng học. Trong đó, phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị thuộc bình diện kết học của câu, cấu trúc vị từ - tham thể thuộc bình diện nghĩa học, cấu trúc cái cho sẵn - cái mới thuộc bình diện dụng học. Riêng phương pháp phân tích câu theo cấu trúc đề - thuyết thì lại được quan niệm theo nhiều cách khác nhau. Cao Xuân Hạo không xếp đề - thuyết vào bình diện kết học, song ông cũng băn khoăn khi xếp đề - thuyết vào bình diện dụng học [4, tr. 11].
2. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích mẫu một số câu cụ thể theo từng phương pháp; nêu ưu thế, hạn chế của mỗi phương pháp và sự tương quan/ mối quan hệ của các phương pháp với nhau.
2.1. Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị
Đây là phương pháp lâu đời nhất của ngữ pháp truyền thống, được xây dựng dựa trên ba quan hệ ngữ pháp cơ bản của câu: quan hệ đẳng lập, quan hệ chính phụ và quan hệ chủ vị. Muốn vẽ được mô hình câu theo phương pháp này, phải xác định được ba quan hệ trên. Qui ước vẽ như sau: với quan hệ đẳng lập, không vẽ mũi tên ở cả hai chiều; với quan hệ chính phụ, vẽ mũi tên hướng về thành tố chính; với quan hệ chủ vị, vẽ mũi tên ở cả hai chiều.
a. Một số ví dụ mẫu
Công ty chúng tôi // sẽ thi công một tòa nhà 24 tầng.
ĐN ĐN
ĐN ĐN
BN
C V
-> Đây là câu đơn.
Bỗng một bàn tay / đập (vào) vai // khiến hắn / giật mình.
TTN BN C V
C V BN
CN VN
-> Đây là câu phức thành phần chủ ngữ và thành phần bổ ngữ.
b. Ưu thế của phương pháp phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị
Đối với người Việt, chủ ngữ và vị ngữ là những khái niệm hết sức quen thuộc. Đây lại là phương pháp ra đời sớm, được nghiên cứu nhiều, nên hệ thống lý thuyết tương đối sáng rõ. Các thành tố cấu tạo nên câu được phân tích hết sức tỉ mỉ và cạn kiệt. Không có bất kỳ một từ nào trong câu không được làm rõ, dù đó là thực từ hay hư từ. (Theo chúng tôi, trong số bốn phương pháp phân tích câu, đây là phương pháp phân tích chi tiết nhất). Quan hệ giữa các từ trong cụm từ, quan hệ giữa các cụm từ với nhau luôn được thể hiện rõ ràng. Chức năng của các thành phần câu được phản ánh một cách rất cụ thể. Nếu dạy cho học sinh phân tích câu theo cách này, người học dễ dàng xây dựng những câu đúng ngữ pháp, chuẩn mực.
Phương pháp này có hạn chế sau đây. Khi nói một câu, cái quan trọng là ta truyền đi một thông tin. Phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị chỉ quan tâm đến bình diện hình thức của câu mà không làm nổi rõ vấn đề trọng tâm thông báo của câu. Các thành phần câu được gọi tên thuần tuý theo kiểu ngữ pháp, không rõ chức năng ngữ nghĩa. Cách phân tích này quá tỉ mỉ, nên không phải lúc nào cũng có thể ứng dụng được cho mọi câu tiếng Việt, đặc biệt là những câu trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, những câu có cấu trúc hơi khác thường.
2.2. Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể
Người khơi nguồn cho phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể là L.Tesnière với lý thuyết diễn trị (vào khoảng những năm 30 của thế kỷ trước). Ông đã gợi ra một giải pháp nghĩa học độc lập cho việc phân tích câu. Sau ông, nhiều nhà ngôn ngữ học quan tâm đến vấn đề này. Đó là C.J. Fillmore, M.A.K. Halliday, W.Chafe, C. Hagège, S.C.Dik… Để phân tích được câu theo phương pháp này, trước hết phải xác định được vị từ trung tâm, sau đó xác định các tham thể bắt buộc xoay xung quanh vị từ đó, cuối cùng là xác định các tham thể mở rộng.
a. Một số ví dụ mẫu
Ngày 8-3, tôi tặng cho người yêu một bó hoa hồng.
TTMR TTBB VTTT TTBB TTBB
(thể thời gian) (hành thể) (tiếp thể) (đối thể)
Con mèo nhảy mạnh làm đổ lọ hoa.
TTBB (thể nguyên nhân) VTTT TTBB (đối thể)
Tôi lại tưởng anh ta không muốn đến.
TTBB (thể cảm nghĩ) VTTT TTBB (thể nội dung)
Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ – tham thể có ưu thế sau: Các thành tố trong cấu trúc vị từ - tham thể phản ánh sự tương ứng về nghĩa của chúng với các sự vật trong thực tế khách quan. Toàn bộ nội dung câu phản ánh một sự tình của thế giới ấy. Thông qua cấu trúc này, ta hiểu hơn về sự gắn bó giữa ngôn ngữ học với cuộc sống con người.
Phương pháp phân tích câu theo cấu trúc vị từ - tham thể có hạn chế là không quan tâm đến các hư từ. Vì vậy, mối quan hệ giữa...

Bạn tham khảo:
+ Lớp 1: chứa tối đa 2 electron.
+ Lớp 2: chứa tối đa 8 electron.
+ Lớp 3: chứa tối đa 8 electron.
+ Lớp 4: chứa tối đa 8 electron.

I. Nội qui tham gia "Giúp tôi giải toán"
1. Không đưa câu hỏi linh tinh lên diễn đàn, chỉ đưa các bài mà mình không giải được hoặc các câu hỏi hay lên diễn đàn;
2. Không trả lời linh tinh, không phù hợp với nội dung câu hỏi trên diễn đàn.
3. Không "Đúng" vào các câu trả lời linh tinh nhằm gian lận điểm hỏi đáp.
Các bạn vi phạm 3 điều trên sẽ bị giáo viên của Online Math trừ hết điểm hỏi đáp, có thể bị khóa tài khoản hoặc bị cấm vĩnh viễn không đăng nhập vào trang web.

Câu 4: Sử dụng từ đúng sắc thái biểu cảm, hợp phong cách
Các từ in đậm trong những câu sau đây sai như thế nào? Hãy tìm những từ thích hợp để thay thế.
- Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị lãnh đạo sang xâm lược nước ta.
- Con hổ dùng những cái vuốt nhọn hoắt cấu vào người, vào mặt Viên […]. Nhưng Viên vẫn ráng sức quần nhau với chú hổ.
(Dẫn theo Nguyễn Đức Dân)
Bài giải:
Ngoài việc phải đúng về nghĩa gốc, nghĩa biểu thị sự vật, sự việc, khi dùng từ còn phải chú ý đảm bảo đúng về sắc thái biểu cảm, không sai phong cách. Thay các từ lãnh đạo, chú hổ bằng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa phù hợp với sắc thái biểu cảm: cầm đầu, con hổ.

Tham khảo đoạn văn này nhé bạn
Today I’d like to talk to you about Harry Porter which is one of my favourite films. It was a fiction film written by British author J. K. Rowling, telling a story about people in the wizarding world. The central character was Harry Porter, who used to be an orphan in the normal world before discovering that he was a wizard. Afterwards, he went to a special school called Howard where taught him necessary skills to succeed in wizarding world. He also had to deal with challenges in terms of study, friendship, love and even the fight against dark power. I saw the first episode of this film when I was at high school, at about grade 11. As the film had 7 parts, and the last part was introduced just 2 years ago, I was always looking forward to catching the lastest episodes of it. Why I decided to see the film might be because at that time, Harry Porter was recommended as a masterpiece, making me feel curious about it. Moreover, I had read the original novel before, and I really can’t put it down, reading it from cover to cover. So I guess the film would be as attractive as the book. I think the most important reason why I enjoyed this film was that it made me feel adventurous. It was really a fantastic film.
nếu viết cho school magazine thì sẽ có cách giới thiệu khác, nếu bạn cần mình sẽ đổi cách giới thiệu cho bạn
Tham khảo:
https://youtu.be/13WQ0SbAcAw?t=1
Chú thích
1. Áo
2. Mang
3. Khuy cài áo
4. Tua dài
5. Miệng
6. Tua ngắn
7. Phễu phụt nước
8. Hậu môn
9. Tuyến sinh dục
Ý mình là cách vẽ chứ không phải là chú thích hình.