Một loàỉ thực vật giao phấn ngẫu nhiên có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 6. Xét 3 cặp alen A, a; B, b; D, d nằm trên 3 cặp nhiễm sắc thể, mỗi alen quy định một tính trạng và các alen trội là trội hoàn toàn. Giả sử do đột biến, trong loài đã xuất hiện các dạng thể ba tương ứng với các cặp nhiễm sắc thể và các thể ba này đều có sức sống và khả năng sinh sản. Cho biết không xảy ra các dạng đột biến khác. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đáp án B
Số kiểu gen bình thường là
3×3×1=9
Số kiểu gen thể ba:
C 2 1 x 4 x 3 x 1 + 3 x 3 x 1 = 33
Tổng kiểu gen là 42→ D sai
Xét các phát biểu:
A sai
- số kiểu gen bình thường, kiểu hình
trội về 3 tính trạng là: 2×2×1=4
- số kiểu gen đột biến, kiểu hình
trội về 3 tính trạng là:
C 2 1 x 4 x 3 x 1 + 3 x 3 x 1 = 33
C sai, thể ba có số kiểu gen tối đa
là 33(phép tính bên trên)
B đúng,
- số kiểu gen bình thường của kiểu
hình lặn 1 trong 3 tính trạng là
4 (aaB-DD; A-bbDD)
- số kiểu gen đột biến của kiểu hình
lặn về 1 trong 3 tính trạng là
+ thể ba ở cặp NST mang Aa:
3(AAA;AAa;Aaa) ×1bb× 1DD
+ 1aaa ×2 (BB, Bb)×1DD = 5
+ Thể ba ở cặp NST mang Bb:
1×3×1 + 1×2=5
+ Thể ba ở cặp NST mang DD:
2×2×1DDD = 4
→ các cây mang kiểu hình lặn về 1 trong
3 tính trạng có tối đa 18 loại kiểu gen

Đáp án A.
Giải thích:
- Trên mỗi cặp NST có 2 gen, mỗi gen có 2 alen thì số loại giao tử của cặp NST đó = 2 x 2 = 4.
- Có 3 cặp NST.
→ Số loại giao tử = 43=64.

Đáp án C
Phương pháp:
- 1 gen có 2 alen trong quần thể sẽ có 3 kiểu gen bình thường, 4 kiểu gen thể ba
Cách giải:
Xét các phát biểu:
I đúng, số kiểu gen của thể là là

Quần thể cân bằng di truyền
Tỉ lệ cây hoa trắng aa bằng 4%
Tần số alen a là 0,2
Cấu trúc quần thể là: 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa
Các cây hoa đỏ có tỉ lệ KG là 2/3AA : 1/3Aa
Các cây hoa đỏ giao phấn với nhau : (2/3AA : 1/3Aa)
Đời con cho kiểu hình lặn aa bằng 1/6 x 1/6 = 1/36
Tỉ lệ KH đời con là 35 đỏ: 1 trắng
Đáp án D

Đáp án A
Một gen có 2 alen A, a.
Đang cân bằng di truyền
= (p là tần số alen A; q là tần số alen a).
Theo giả thiết: trắng (aa) = 0,04
Chọn đỏ/P:
2/3AA : 1/3Aa
A-/P x A-/P: (2/3AA : 1/3Aa)(2/3AA : 1/3Aa)
G: 5/6A : 1/6a 5/6A : 1/6a
→ F2: 35/36A- : 1/36aa
35 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng

Đáp án B.
Khi trạng thái cân bằng di truyền:
aa = 0,04 nên a = 0,2, A = 0,8
Ta có:
0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa
Xét các cây hoa đỏ ta có:
2/3 AA : 1/3 Aa
Khi đó: a = 1/6, A = 5/6
Tỉ lệ cây hoa trắng F1 là:
(1/6)2 = 1/36
Tỉ lệ kiểu hình F1 là: 35 hoa đỏ : 1 hoa trắng.

Đáp án A
Một gen có 2 alen A, a. đang cân bằng di truyền = p2AA + 2pqAa + q2aa = 1 (p là tần số alen A; q là tần số alen a).
Theo giả thiết: trắng (aa) = 0,04 <=> q2 = 0,04 => q(a) = 0,2 à p(A) = 0,8
Đáp án B
VD: Cặp Aa
Kiểu hình trội: AAA, AAa, Aaa, AA; Aa (3 Kiểu gen thể ba; 2 kiểu gen bình thường)
Kiểu hình lặn: aaa; aa
Xét các phát biểu:
A đúng, số kiểu gen của thể là là
các cây bình thường có số kiểu gen là 33 =27
số kiểu gen tối đa là 108 +27 =135
B sai, Ở loài này, các cây mang kiểu hình trội về cả 3 tính trạng có tối đa kiểu gen
C đúng, kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng:
+ kiểu gen bình thường:
+ Kiểu gen đột biến
TH1: Thể ba trùng với tính trạng lặn:
(VD: aaaB-D-)
TH2: Thể ba không trùng với tính trạng lặn:
(3C1 đầu là số cách chọn thể ba; 2C1 là số cách chọn tính trạng lặn)
D đúng, kiểu hình lặn về 2 trong 3 tính trạng:
+ kiểu gen bình thường:
+ Kiểu gen đột biến
TH1: Thể ba trùng với tính trạng lặn:
(3C1 đầu là số cách chọn thể ba; 2C1 là số cách chọn tính trạng lặn)
TH2: Thể ba không trùng với tính trạng lặn:
(3C1 đầu là số cách chọn thể ba; 2C1 là số cách chọn tính trạng lặn)