K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Chia sẻ những thuận lợi và khó khăn của bản thân em khi thể hiện sự chủ động trong học tập và giao tiếp.Phương pháp giải:Chia sẻ những khó khăn và thuận lợi của bản thân em khi thể hiện sự chủ động trong học tập và giao tiếp:+ Thuận lợi:- Trong học tập: thuận lợi khi trao đổi học tập với bạn bè như thế nào? Sở thích, mục tiêu các bạn có giống em không? Điều đó đem đến...
Đọc tiếp

Chia sẻ những thuận lợi và khó khăn của bản thân em khi thể hiện sự chủ động trong học tập và giao tiếp.

Phương pháp giải:

Chia sẻ những khó khăn và thuận lợi của bản thân em khi thể hiện sự chủ động trong học tập và giao tiếp:

+ Thuận lợi:

- Trong học tập: thuận lợi khi trao đổi học tập với bạn bè như thế nào? Sở thích, mục tiêu các bạn có giống em không? Điều đó đem đến hiệu quả trong học tập như nào?

- Trong giao tiếp: tính cách và tư duy của em có mang lại thuận lợi trong giao tiếp hay không? Mọi người xung quanh có cách giao tiếp thế nào? Ảnh hưởng như thế nào đến cuộc giao tiếp?

+ Khó khăn:

- Trong học tập: việc giao tiếp, học nhóm, chủ động với nhau quá nhiều có mang đến tác hại gì không?

- Trong giao tiếp: nếu quá cởi mở, việc ứng xử của em trong các tình huống có tinh tế hay chưa? Mọi người xung quanh có thái độ như thế nào trong giao tiếp?


 

1
11 tháng 2 2023

Thuận lợi

Khó khăn

- Các bạn và thầy cô rất cởi mở khiến em đỡ ngại ngùng và giao tiếp tốt hơn.

- Em đã biết được sở thích, năng khiếu của mình và mong muốn được phát huy trong lớp, trường.

- Em đã quen với cách học mới ở trường, biết sắp xếp thời gian hợp lí giữa học và chơi.

- Thầy cô thân thiện, tận tình chỉ dạy cho em khi em không hiểu bài.

- Trong lớp vẫn còn một số bạn khép mình chưa muốn chơi với em.

- Một số kiến thức thầy cô giảng hơi nhanh, em chưa tiếp thu kịp.

Tham khảo: 

Nghệ An

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia   Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếmĐối với các định nghĩa khác, xem Nghệ An (định hướng).Nghệ An
Tỉnh Nghệ AnTên khácHành chínhVùngTỉnh lỵPhân chia hành chínhTổ chức lãnh đạoChủ tịch UBNDHội đồng nhân dânChủ tịch HĐNDChủ tịch UBMTTQChánh án TANDViện trưởng VKSNDBí thư Tỉnh ủyĐịa lýDiện tíchDân số (1/4/2019)Tổng cộngThành thịNông thônMật độDân tộcKinh tế (2019)GRDPGRDP đầu ngườiKhácMã địa lýMã hành chínhMã bưu chínhMã điện thoạiBiển số xeWebsite
Tỉnh
Emblem of Nghean Province.pngBiểu trưng
Quảng trường Hồ Chí Minh.jpgQuảng trường Hồ Chí Minh ở thành phố Vinh
 
Xứ Nghệ
Bắc Trung Bộ
Thành phố Vinh
1 thành phố, 3 thị xã, 17 huyện
Nguyễn Đức Trung
83 đại biểu
Thái Thanh Quý
Võ Thị Minh Sinh
Trần Ngọc Sơn
Tôn Thiện Phương
Thái Thanh Quý
Tọa độ19°10′35″B 104°58′38″Đ
16.493,7 km²
hiệnVị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
3.327.791 người[1]
490.178 người (14,7%)
2.837.613 người (85,3%)
190 người/km²
Kinh, Khơ Mú, Thái, Thổ, H'Mông...
 
126.121 tỉ đồng (5,4257 tỉ USD)
43,08 triệu đồng (1.853 USD)
VN-22
40[2]
46xxxx-47xxxx
238
37
www.nghean.gov.vn
xts

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, thuộc vùng Bắc Trung Bộ.

Trước đây, Nghệ An cùng với Hà Tĩnh có cùng một tên chung là Hoan Châu (trước đời Nhà Lý), Nghệ An châu (đời Nhà Lý, Trần), xứ Nghệ (năm 1490, đời vua Lê Thánh Tông), rồi trấn Nghệ An. Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (nam sông Lam). Năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập thành một tỉnh- Nghệ Tĩnh. Từ năm 1991, Nghệ Tĩnh lại tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh.

Mục lục1Địa lý1.1Vị trí địa lý1.2Điều kiện tự nhiên2Hành chính3Dân cư4Lịch sử5Giao thông6Kinh tế – xã hội6.1Công nghiệp6.2Du lịch6.3Xã hội7Thành phố kết nghĩa8Tham khảo9Liên kết ngoàiĐịa lýVị trí địa lý

Tỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý:

Phía đông giáp Biển ĐôngPhía tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng, LàoPhía tây nam giáp tỉnh Borikhamxay, LàoPhía tây bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, LàoPhía nam giáp tỉnh Hà TĩnhPhía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.[3] Tỉnh Nghệ An có đường biên giới dài 419 km trên bộ và đường bờ biển ở phía đông dài 82 km.

Điều kiện tự nhiên

Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là hè và đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt. Nghệ An có đường biên giới với Lào dài 419 km, là tỉnh có đường biên giới dài trên bộ dài nhất Việt Nam.

Diện tích: 16.490,25 km².[4]Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.

Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi cao.[5] Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An. Có 9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các huyện, thị còn lại là trung du và ven biển, trong đó Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp biển.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Nghệ An Đầu đường Trần Phú, thành phố Vinh

Tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện với 460 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.[6]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An
TênDân số (người)2019Hành chính
Thành phố (1)
Vinh339.11416 phường, 9 xã
Thị xã (3)
Cửa Lò55.6687 phường
Hoàng Mai113.3605 phường, 5 xã
Thái Hòa66.1274 phường, 5 xã
Huyện (17)
Anh Sơn116.9221 thị trấn, 20 xã
Con Cuông75.1681 thị trấn, 12 xã
Diễn Châu312.5061 thị trấn, 36 xã
Đô Lương204.1701 thị trấn, 32 xã
Hưng Nguyên124.2451 thị trấn, 17 xã
TênDân số (người)2019Hành chính
Kỳ Sơn80.2881 thị trấn, 20 xã
Nam Đàn164.6341 thị trấn, 18 xã
Nghi Lộc218.0051 thị trấn, 28 xã
Nghĩa Đàn140.5151 thị trấn, 22 xã
Quế Phong71.9401 thị trấn, 12 xã
Quỳ Châu57.8131 thị trấn, 11 xã
Quỳ Hợp134.1541 thị trấn, 20 xã
Quỳnh Lưu276.2591 thị trấn, 32 xã
Tân Kỳ147.2571 thị trấn, 21 xã
Thanh Chương240.8081 thị trấn, 37 xã
Tương Dương77.8301 thị trấn, 16 xã
Yên Thành301.6351 thị trấn, 38 xã
 
Dân cư[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số Nghệ An (theo điều tra dân số năm 2019) có 3.327.791 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Cùng thời điểm này, Nghệ An có 37 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống.

Qua kết quả sơ bộ Tổng điều tra, tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, tỉnh Nghệ An có 848.977 hộ với 3.327.791 người và là tỉnh có dân số đông thứ 4 cả nước. Như vậy, sau 10 năm từ 2009 đến 2019, dân số tỉnh Nghệ An đã tăng 415.750 người (dân số năm 2009 là 2.912.041 người), tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,33%.

Dân cư ở Nghệ An phân bố không đồng đều, tại khu vực các huyện đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km2. Đối với các huyện Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ dân số trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km2, nhưng ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt. Các huyện phía Tây có mật độ trên dưới 50 người/km2 như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ dân số rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì huyện Quỳnh Lưu là đông dân nhất, Thanh Chương là huyện miền núi có dân số lớn nhất, là huyện miền núi duy nhất ở Nghệ An có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người.

<...
28 tháng 8 2023

Tham khảo
Thuận lợi:

Là những hoạt động thường xuyên, diễn ra thường xuyên dễ tạo thói quen
Dễ thích nghi
Được bạn bè và thầy cô hỗ trợ trong suốt quá trình thực hiện
Thực hiện trong một môi trường mọi người luôn hòa đồng với nhau

Khó khăn:

Đòi hỏi sự kiên trì.
Hoạt động rèn luyện lâu dài.
Đôi khi gặp lỗi nhỏ

Cách khắc phục khó khăn:

Thực hành mỗi ngày
Giữ tinh thần tích cực và kiên trì

12 tháng 9 2021

Bạn tham khảo nhé

Câu 1:

+ Thuận lợi:
     Khoáng sản: địa hình đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh:đồng,chì,thiếc... nguồn gốc ngoại sinh:boxit,apatit,đá vôi... là nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành công nghiệp.
    Rừng, đất trồng: Rừng giàu có về thành phần động vật, thực vật nhiều loài quý hiếm,cao nguyên, thung lũng tạo điều kiện hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả,chăn nuôi phát triển nông nghiệp và công nghiệp chế biến, tiêu dùng...
    Đất trồng: đất vùng bán bình nguyên, trung du trồng cây công nghiệp, ăn quả, lương thực
   Thủy năng: Sông ngòi có tiềm năng thủy điện lớn
   Du lịch: Miền núi có điều kiện để phát triển du lịch: tham quan nghỉ dưỡng, sinh thái
 + Hạn chế:
    Địa hình đồi núi gây trở ngại cho dân sinh phát triển kinh tế-xã hội
    Địa hình bị chia cắt mạnh lắm sông suối,hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại giao thông
    Khai thác tài nguyên giao lưu kinh tế các vùng khó khăn
    Thiên tai: mưa nhiều, độ dốc lớn, lũ nguồn, lũ quét,xói mòn...
                   các đứt gãy sâu có nguy cơ động đất
                   lốc, mưa đá, sương muối, rét hại tác hại lớn đời sống dân cư, sản xuất...

12 tháng 9 2021

Cj ơi thầy e bảo câu 1 là phân tích cả 5 đồi núi luôn

TL
14 tháng 1 2021

Nét tương đồng tạo ra nhiều thuận lợi để các nước cùng hợp tác :

- Cùng chung nền văn minh lúa nước , thuần lợi cho việc học hỏi tiế thu kinh nghiệm từ nước bạn.

- Cùng giúp đỡ lẫn nhau trong kháng chiến tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa các nước .

- Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa có nhiều thiên tai , các nước hợp tác cùng nhau bảo vệ môi trường , xử lí thiên tai.

Cũng gây ra sự khó khăn :

- Bất đồng ngôn ngữ khó khăn khi giao tiếp.

- Sự chênh lệch phát triển kinh tế đang còn lớn.

14 tháng 1 2021

khó thế

22 tháng 12 2017

    Khi nước ta là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì mối quan hệ cung cầu về hàng hóa và việc làm sẽ diễn ra theo hướng vừa thuận lợi, vừa khó khăn.

    - Thuận lợi: Quyền bình đẳng của tất cả các thành viên của WTO được xuất khẩu hàng hóa, được chuyển giao công nghệ, khoa học kĩ thuật để hợp tác phát triển kinh tế, lượng cung về hàng hóa gia tăng, nhu cầu về việc làm gia tăng, về xuất khẩu lao động tăng,…

    - Khó khăn: Nước ta có trình độ khoa học kĩ thuật còn thấp, năng lực quản lý đất nước chưa bằng các nước trên thế giới. Hàng hóa bị cạnh tranh gay gắt về chất lượng, mẫu mã, lượng cung về hàng hóa sẽ gặp khó khăn đối với thị trường các nước phát triển. Lượng cầu về việc làm đòi hỏi trình độ tay nghề cao, cần phải cố gắng và thay đổi nhiều mới có thể có chỗ đứng trên thị trường chung của WTO,…

25 tháng 12 2020

-Có độ dốc lớn,giao thông đi lại khó khăn

-Trên các sườn núi có độ dốc lớn nên khi mưa lớn thường xảy ra lũ quét,lở đất gây ảnh hưởng,đe dọa cuộc sống người dân sống ở đồi núi

25 tháng 12 2020

+Thuận lợi

-Nhiều cỏ cây, có thể chăn nuôi gia súc ở các cao nguyên

-Nhiều trái cây dại, rau dại(lương thực)

-Có nhiều loại thuốc

+Khó khăn

-Khó cho việc trồng trọt

-Bị ảnh hưởng nặng bởi thiên tai

-Vào mùa khô có thể bị thiếu lương thực, nước uống

QT
Quoc Tran Anh Le
Giáo viên
19 tháng 11 2023

- Thuận lợi: em giao tiếp cởi mở với bạn bè hơn, tích cực tham gia các hoạt của lớp cùng các bạn và thầy cô. 

- Khó khăn: Em vẫn còn nóng giận khi giải quyết tình huống với bạn bè, thầy cô.

TTĐơn vị hành chínhDân số (người)Mật độ dân số

(người/km²)

  2009201920092019
 Tổng2.912.0413.327.791177202
1Thành phố Vinh303.714339.1142.8933.230
2Thị xã Cửa Lò50.47755.6681.8071.993
3Thị xã Thái Hoà59.96266.127444490
4Huyện Quế Phong62.12971.9403338
5Huyện Quỳ Châu52.63757.8135055
6Huyện Kỳ Sơn69.52480.2883338
7Huyện Tương Dương72.40577.8302628
8Huyện Nghĩa Đàn122.303140.515198228
9Huyện Quỳ Hợp116.554134.154124143
10Huyện Quỳnh Lưu251.694276.259571627