K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 5 2022

Giúp mik với

10 tháng 5 2022

undefined

5 tháng 5 2018

- Ngành hàng hải và đánh cá là 2 ngành kinh tế khai thác hợp lý tài nguyên biển của các nước Bắc Âu.
- Ngành khai thác rừng đi đôi với việc bảo vệ và trồng lại rừng là ngành kinh tế khai thác hợp lý tài nguyên rừng của các nước Bắc Âu
- Nguồn thủy năng dồi dào được tận dụng để phát triển thủy điện . Thủy điện dồi dào và rẻ là điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp.

5 tháng 5 2018

Ba thế mạnh của các nước Bắc Âu là biển, rừng và thủy năng
- Ngành hàng hải và đánh cá là 2 ngành kinh tế khai thác hợp lý tài nguyên biển của các nước Bắc Âu.
- Ngành khai thác rừng đi đôi với việc bảo vệ và trồng lại rừng là ngành kinh tế khai thác hợp lý tài nguyên rừng của các nước Bắc Âu
- Nguồn thủy năng dồi dào được tận dụng để phát triển thủy điện . Thủy điện dồi dào và rẻ là điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp.

16 tháng 5 2021

TK nha em:

Ngành hàng hải và đánh cá là 2 ngành kinh tế khai thác hợp lý tài nguyên biển của các nước Bắc Âu.

28 tháng 10 2023

Dân số đông và trẻ của Việt Nam:

Thuận lợi:

- Dân số đông có thể cung cấp nguồn lao động lớn cho các ngành công nghiệp và dịch vụ, giúp tạo ra sự đa dạng và linh hoạt trong lực lượng lao động.

- Dân số trẻ mang lại tiềm năng cho sự phát triển và hiện đại hóa của quốc gia, với khả năng học hỏi nhanh chóng và thích nghi với công nghệ mới.

Khó khăn:

- Dân số đông và trẻ cũng có thể tạo ra áp lực lớn trên các nguồn tài nguyên như giáo dục, y tế, việc làm và hạ tầng.

- Cần đảm bảo rằng dân số trẻ được đào tạo và phát triển kỹ năng để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, tránh tình trạng thất nghiệp.

28 tháng 10 2023

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở Bắc Trung Bộ:

Thuận lợi:

- Điều kiện tự nhiên tại Bắc Trung Bộ có sự đa dạng về địa hình, từ núi cao đến vùng đồng bằng, tạo ra tiềm năng phát triển nhiều loại nông nghiệp và nguồn tài nguyên đa dạng.

- Vùng này có lợi thế về du lịch với biển cả, bãi biển đẹp, và di sản văn hóa độc đáo.

Khó khăn:

- Bắc Trung Bộ thường gặp các vấn đề liên quan đến thiên tai như lũ lụt và cạn hạn nước, gây khó khăn cho nông nghiệp và đời sống hàng ngày của người dân.

- Vùng này có sự cạnh tranh với các khu vực khác trong việc thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp và dịch vụ.

2 tháng 5 2022

tham khảo

 

Ý nghĩa vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên của CHLB Đức:

* Vị trí địa lí:

 Nằm ở trung tâm châu Âu, tiếp giáp với 9 nước, Biển Băc, Biển Ban-tích, vị trí địa lí có nhiều thuận lợi:

- Hoạt động giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các nước khác ở châu Âu dễ dàng, thuận lợi.

- CHLB Đức là cầu nối quan trọng giữa Đông Âu và Tây Âu, giữa Bắc Âu và Nam Âu, giữ vai trò đầu tàu trong việc xây dựng và phát triển EU.

* Điều kiện tự nhiên:

- Thuộc khí hậu ôn đới, thời tiết không quá khắc nghiệt, thuận lợi cho phát triển kinh tế.

- Cảnh quan thiên nhiên đa dạng từ bắc xuống nam, là tài nguyên du lịch tự nhiên quan trọng của  đất nước này.

- Khoáng sản: nghèo, chủ yếu có than nâu, than đá và muối mỏ nên Đức phải nhập khẩu khoáng sản để phát triển công nghiệp.

2 tháng 5 2022

nhanh quá 

Tham khảo: 

Nghệ An

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia   Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếmĐối với các định nghĩa khác, xem Nghệ An (định hướng).Nghệ An
Tỉnh Nghệ AnTên khácHành chínhVùngTỉnh lỵPhân chia hành chínhTổ chức lãnh đạoChủ tịch UBNDHội đồng nhân dânChủ tịch HĐNDChủ tịch UBMTTQChánh án TANDViện trưởng VKSNDBí thư Tỉnh ủyĐịa lýDiện tíchDân số (1/4/2019)Tổng cộngThành thịNông thônMật độDân tộcKinh tế (2019)GRDPGRDP đầu ngườiKhácMã địa lýMã hành chínhMã bưu chínhMã điện thoạiBiển số xeWebsite
Tỉnh
Emblem of Nghean Province.pngBiểu trưng
Quảng trường Hồ Chí Minh.jpgQuảng trường Hồ Chí Minh ở thành phố Vinh
 
Xứ Nghệ
Bắc Trung Bộ
Thành phố Vinh
1 thành phố, 3 thị xã, 17 huyện
Nguyễn Đức Trung
83 đại biểu
Thái Thanh Quý
Võ Thị Minh Sinh
Trần Ngọc Sơn
Tôn Thiện Phương
Thái Thanh Quý
Tọa độ19°10′35″B 104°58′38″Đ
16.493,7 km²
hiệnVị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
3.327.791 người[1]
490.178 người (14,7%)
2.837.613 người (85,3%)
190 người/km²
Kinh, Khơ Mú, Thái, Thổ, H'Mông...
 
126.121 tỉ đồng (5,4257 tỉ USD)
43,08 triệu đồng (1.853 USD)
VN-22
40[2]
46xxxx-47xxxx
238
37
www.nghean.gov.vn
xts

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, thuộc vùng Bắc Trung Bộ.

Trước đây, Nghệ An cùng với Hà Tĩnh có cùng một tên chung là Hoan Châu (trước đời Nhà Lý), Nghệ An châu (đời Nhà Lý, Trần), xứ Nghệ (năm 1490, đời vua Lê Thánh Tông), rồi trấn Nghệ An. Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (nam sông Lam). Năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập thành một tỉnh- Nghệ Tĩnh. Từ năm 1991, Nghệ Tĩnh lại tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh.

Mục lục1Địa lý1.1Vị trí địa lý1.2Điều kiện tự nhiên2Hành chính3Dân cư4Lịch sử5Giao thông6Kinh tế – xã hội6.1Công nghiệp6.2Du lịch6.3Xã hội7Thành phố kết nghĩa8Tham khảo9Liên kết ngoàiĐịa lýVị trí địa lý

Tỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý:

Phía đông giáp Biển ĐôngPhía tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng, LàoPhía tây nam giáp tỉnh Borikhamxay, LàoPhía tây bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, LàoPhía nam giáp tỉnh Hà TĩnhPhía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.[3] Tỉnh Nghệ An có đường biên giới dài 419 km trên bộ và đường bờ biển ở phía đông dài 82 km.

Điều kiện tự nhiên

Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là hè và đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt. Nghệ An có đường biên giới với Lào dài 419 km, là tỉnh có đường biên giới dài trên bộ dài nhất Việt Nam.

Diện tích: 16.490,25 km².[4]Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.

Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi cao.[5] Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An. Có 9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các huyện, thị còn lại là trung du và ven biển, trong đó Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp biển.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Nghệ An Đầu đường Trần Phú, thành phố Vinh

Tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện với 460 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.[6]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An
TênDân số (người)2019Hành chính
Thành phố (1)
Vinh339.11416 phường, 9 xã
Thị xã (3)
Cửa Lò55.6687 phường
Hoàng Mai113.3605 phường, 5 xã
Thái Hòa66.1274 phường, 5 xã
Huyện (17)
Anh Sơn116.9221 thị trấn, 20 xã
Con Cuông75.1681 thị trấn, 12 xã
Diễn Châu312.5061 thị trấn, 36 xã
Đô Lương204.1701 thị trấn, 32 xã
Hưng Nguyên124.2451 thị trấn, 17 xã
TênDân số (người)2019Hành chính
Kỳ Sơn80.2881 thị trấn, 20 xã
Nam Đàn164.6341 thị trấn, 18 xã
Nghi Lộc218.0051 thị trấn, 28 xã
Nghĩa Đàn140.5151 thị trấn, 22 xã
Quế Phong71.9401 thị trấn, 12 xã
Quỳ Châu57.8131 thị trấn, 11 xã
Quỳ Hợp134.1541 thị trấn, 20 xã
Quỳnh Lưu276.2591 thị trấn, 32 xã
Tân Kỳ147.2571 thị trấn, 21 xã
Thanh Chương240.8081 thị trấn, 37 xã
Tương Dương77.8301 thị trấn, 16 xã
Yên Thành301.6351 thị trấn, 38 xã
 
Dân cư[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số Nghệ An (theo điều tra dân số năm 2019) có 3.327.791 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Cùng thời điểm này, Nghệ An có 37 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống.

Qua kết quả sơ bộ Tổng điều tra, tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, tỉnh Nghệ An có 848.977 hộ với 3.327.791 người và là tỉnh có dân số đông thứ 4 cả nước. Như vậy, sau 10 năm từ 2009 đến 2019, dân số tỉnh Nghệ An đã tăng 415.750 người (dân số năm 2009 là 2.912.041 người), tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,33%.

Dân cư ở Nghệ An phân bố không đồng đều, tại khu vực các huyện đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km2. Đối với các huyện Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ dân số trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km2, nhưng ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt. Các huyện phía Tây có mật độ trên dưới 50 người/km2 như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ dân số rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì huyện Quỳnh Lưu là đông dân nhất, Thanh Chương là huyện miền núi có dân số lớn nhất, là huyện miền núi duy nhất ở Nghệ An có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người.

<...
1 tháng 12 2021

1. Khó khăn và thuận lợi của điều kiện tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ:

- Thuần lợi:

+ Dải đồng bằng ven biển là nơi trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây lương thực.

+ Vùng gò đồi có diện tích tương đối rộng thuận lợi cho chăn nuôi gia súc lớn; một sô nơi có đất badan, hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày.

 + Tỉnh nào cũng có biển, tạo điều kiện cho phát triển nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản phát triển.

+ Độ che phủ rừng đứng thứ hai cả nước (sau Tây Nguyên) với nhiều loài thực, động vật có giá trị cao.

+ Tài nguyên du lịch đa dạng: các bãi biển, di tích lịch sử - văn hoá,.... Đặc biệt, có Di sản thiên nhiên thế giới là Phong Nha - Kẻ Bảng và các Di sản vãn hoá thế giới: cố đô Huế, Nhã nhạc cung đình Huế.

- Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán, gió phơn Tây Nam khô nóng, cát bay, cát chảy,...

2. - Bắc Trung Bộ có tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú:

Bãi biển: sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Thuận An, Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế),...Các vườn quốc gia: Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế),...Các di tích lịch sử - văn hoá (Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An - quê hương Bác Hồ), di tích ở Cố đô Huế,...

- Nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn: Kim Liên, Phong Nha - Kẻ Bàng, Cố đô Huế,.. 

=> Chính vì những điều kể trên mà số lượng khách du lịch đến Bắc Trung Bộ ngày càng đông.

3. Khu di tích Kim Liên là khu di tích tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn (Nghệ An), cách thành phố Vinh khoảng 15 km theo tỉnh lộ 49.

Được công nhận là di tích lịch sử văn hóa quốc gia

Khu di tích Kim Liên là một trong bốn di tích quan trọng tại Việt Nam về Chủ tịch Hồ Chí Minh, lưu giữ những hiện vật, tài liệu, không gian văn hóa lịch sử về thời niên thiếu của chủ tịch Hồ Chí Minh và những người thân trong gia đình.

Toàn bộ khu di tích bao gồm nhà tranh nhỏ của cha mẹ Hồ Chí Minh (Nguyễn Sinh Sắc và bà Hoàng Thị Loan), cụm di tích Hoàng Trù, nhà thờ chi họ Hoàng Xuân, nhà ông Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, giếng Cốc, lò rèn Cố Điền; di tích cây đa, sân vận động Làng Sen; phần mộ bà Hoàng Thị Loan….

1 tháng 12 2021

Phong Nha Kẻ Bàng được ví như một bảo tàng địa chất khổng lồ có giá trị đặc biệt và mang ý nghĩa toàn cầu bởi cấu trúc địa lý phức tạp, cùng lịch sử hình thành từ hàng trăm triệu năm trước. Trải qua các giai đoạn kiến tạo quan trọng, cùng các chuyển động đứt gãy, phối tảng, uốn nếp đã tạo ra các dãy núi trùng điệp và các bồn trầm tích sụt lún, từ đó hình thành nên sự đa dạng về địa chất, địa mạo cho nơi đây.

- Về hang động : Tại vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng đã phát hiện khoảng 300 hang động lớn nhỏ, trong đó nổi bật như hệ thống động Phong Nha, động Thiên Đường, hang Én, hang Sơn Đoòng lớn nhất thế giới... và vẫn chưa được khám phá hết.

- Về sông ngầm : Do đặc trưng núi đá vôi và lượng mưa lớn của khu vực Phong Nha Kẻ Bàng đã tạo ra hệ thống sông ngòi phức tạp, len lỏi khắp vườn quốc gia, lúc chảy ngầm, lúc trồi lên mặt đất rồi nhập lại thành 3 dòng sông chính là sông Chày, sông Son và sông Troóc, sau đó đều chảy vào sông Gianh, rồi đổ ra biển Đông.

- Hệ thực vật : Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng là rừng nguyên sinh trên núi đá vôi điển hình với các loại thực vật đặc trưng như cây họ dầu, nghiến, chò đãi, chò nước, sao... trong dó có 38 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam và 25 loài nằm trong Sách đỏ thế giới.

- Hệ động vật : Phong Nha Kẻ Bàng là nơi sinh sống của 140 loài thú, nổi bật nhất là hổ và bò tót; 302 loài chim; 81 loài bò sát lưỡng cư và 10 loài linh trưởng quý hiếm như voọc, sao la, mang... cùng nhiều loài cá, nhiều loài rắn, tắc kè, thằn lằn, bọ cạp...

Với giá trị đặc sắc từ địa hình cho đến hệ động thực vật phong phú, Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng đã được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới vào tháng 7/2003. Du lịch Phong Nha Kẻ Bàng còn hấp dẫn bước chân du khách bởi nhiều hành trình khám phá thiên nhiên đậm chất hoang dã.

Bài giới thiệu về thành phố Huế.

Vị trí địa lý

Quần thể di tích Cố đô Huế nằm dọc hai bên bờ sông Hương thuộc thành phố Huế và một vài vùng phụ cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Thành phố Huế là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của tỉnh, là cố đô của Việt Nam thời phong kiến dưới triều nhà Nguyễn, từ 1802 đến 1945.

Lịch sử

Từ năm 1306, sau cuộc hôn phối giữa công chúa Huyền Trân (Nhà Trần) với vua Chàm là Chế Mân, vùng đất Châu Ô, Châu Lý (gồm Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và một phần của Bắc Quảng Nam ngày nay) được lấy tên là Thuận Hoá. Vào nửa cuối thế kỷ 15, thời vua Lê Thánh Tông, địa danh Huế lần đầu tiên xuất hiện (?). Năm 1636 phủ Chúa Nguyễn đặt ở Kim Long (Huế), tới năm 1687 dời về Phú Xuân - thành Nội Huế ngày nay. Vào những năm đầu của thế kỷ 18, Phú Xuân là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của xứ "Đàng Trong". Từ năm 1788 đến 1801, Phú Xuân trở thành kinh đô của triều đại Tây Sơn.

Từ 1802 đến 1945, Huế là kinh đô của nước Việt Nam thống nhất dưới sự trị vì của 13 đời vua nhà Nguyễn. Cũng vào thời gian này, tại đây đã hình thành các công trình kiến trúc lịch sử văn hoá có giá trị mà tiêu biểu là kinh thành Huế, đặc biệt là khu Đại Nội (có 253 công trình), 7 cụm lăng tẩm của 9 vị vua Nguyễn, đàn Nam Giao, Hổ Quyền, điện Hòn Chén.

Giá trị văn hóa

Bên bờ Bắc của con sông Hương, hệ thống kiến trúc biểu thị cho quyền uy của chế độ trung ương tập quyền Nguyễn là ba tòa thành: Kinh thành Huế, Hoàng thành Huế, Tử cấm thành Huế, lồng vào nhau được bố trí đăng đối trên một trục dọc xuyên suốt từ mặt Nam ra mặt Bắc. Hệ thống thành quách ở đây là một mẫu mực của sự kết hợp hài hòa nhuần nhuyễn giữa tinh hoa kiến trúc Đông và Tây, được đặt trong một khung cảnh thiên nhiên kỳ tú với nhiều yếu tố biểu tượng sẵn có tự nhiên đến mức người ta mặc nhiên xem đó là những bộ phận của Kinh thành Huế - đó là núi Ngự Bình, dòng Hương Giang, cồn Giã Viên, cồn Bộc Thanh...

Hoàng thành giới hạn bởi một vòng tường thành gần vuông với mỗi chiều xấp xỉ 600m với 4 cổng ra vào mà độc đáo nhất thường được lấy làm biểu tượng của Cố đô: Ngọ Môn, chính là khu vực hành chính tối cao của triều đình Nguyễn. Bên trong Hoàng thành, hơi dịch về phía sau, là Tử cấm thành - nơi ăn ở sinh hoạt của Hoàng gia.

22 tháng 5 2016

-Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đông bằng BắcBộ.

-Địa hình: hướng vòng cung (4 cánh cung), với hướng nghiêng chung là Tây Bắc-Đông Nam.

+Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).

+Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ).

+Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.

-Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh của gió mùa Đông Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão.

-Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.

-Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.

-Khoáng sản: giàu k.sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể dầu khí s.Hồng…

*Thuận lợi: giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận nhiệt, ôn đói, nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch…

*Khó khăn: sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh.

22 tháng 5 2016

-Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

-Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.

+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam.

+Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.

+Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.

-Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp). Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu mãn tháng VI.

-Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc-Đông Nam; ở Bắc Trung Bộ hướng tây – đông. Sông có độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện

-Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.

-Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….

*Thuận lợi: chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp trên các cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản, sông ngòi có giá trị thuỷ điện.

*Khó khăn: nhiều thiên tai như: bão, lũ, lở đất, hạn hán…

TTĐơn vị hành chínhDân số (người)Mật độ dân số

(người/km²)

  2009201920092019
 Tổng2.912.0413.327.791177202
1Thành phố Vinh303.714339.1142.8933.230
2Thị xã Cửa Lò50.47755.6681.8071.993
3Thị xã Thái Hoà59.96266.127444490
4Huyện Quế Phong62.12971.9403338
5Huyện Quỳ Châu52.63757.8135055
6Huyện Kỳ Sơn69.52480.2883338
7Huyện Tương Dương72.40577.8302628
8Huyện Nghĩa Đàn122.303140.515198228
9Huyện Quỳ Hợp116.554134.154124143
10Huyện Quỳnh Lưu251.694276.259571627