Cho mk hỏi lí lẽ trong văn nghị luận là j và cần đặt nó ở đâu trong bài văn
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a, Ý nghĩa văn chương thuộc văn nghị luận văn chương (nội dung nghị luận về vấn đề văn chương)
b, Đặc sắc trong văn nghị luận của Hoài Thanh: vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh
- Ví dụ như trong đoạn văn mở đầu: “Người ta kể... nguồn gốc của thi ca.”
+ Đoạn này nghị luận về nguồn gốc của thi ca
+ Tác giả lấy dẫn chứng từ một câu chuyện có từ xa xưa về thi sĩ Ấn Độ

Luận điểm 1, tương ứng luận cứ:
+ Chữ nước ngoài, chủ yếu là tiếng Anh nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở phía trên
+ Đi đâu, nhìn thấy cũng nổi bật những bảng hiệu Triều Tiên
+ Một vài thành phố của ta nhìn đâu cũng thấy tiếng Anh… lạc sang nước khác.
Luận điểm 2, luận cứ là:
Ở Triều Tiên: có 1 số tờ báo, tạp chí, số báo xuất bản bằng tiếng nước ngoài, in rất đẹp
+ Trong khi ở ta, khá nhiều tờ báo… thông tin

1. Lí lẽ là gì?
Lí lẽ là phần lý do hoặc lập luận mà người viết đưa ra để giải thích, chứng minh hoặc bảo vệ một quan điểm, một ý kiến. Trong một bài văn nghị luận xã hội, lí lẽ có vai trò rất quan trọng vì chúng là cơ sở để người viết xây dựng lập trường và làm cho quan điểm của mình trở nên hợp lý, thuyết phục.
Đặc điểm của lí lẽ:
- Lí lẽ thường mang tính khái quát và trừu tượng, không có tính cụ thể.
- Lí lẽ phải được thể hiện một cách rõ ràng, dễ hiểu, và được xây dựng trên cơ sở lý luận, các nguyên tắc, hoặc giải thích hợp lý.
- Lí lẽ giúp giải đáp câu hỏi "tại sao" hoặc "như thế nào" liên quan đến vấn đề mà người viết muốn trình bày. Đây chính là phần giúp người đọc hiểu được mục đích và quan điểm của người viết.
Ví dụ về lí lẽ:
- "Giới trẻ ngày nay bị cuốn hút vào mạng xã hội là do mạng xã hội cung cấp những trải nghiệm hấp dẫn, làm họ cảm thấy thoải mái và dễ dàng kết nối với người khác."
Lí lẽ này giải thích một nguyên nhân khiến giới trẻ nghiện mạng xã hội, đó là sự hấp dẫn và tiện lợi mà các nền tảng mạng xã hội mang lại. Đây là một quan điểm lý luận, không có số liệu hay dữ liệu cụ thể, nhưng nó giải thích một cách tổng quát nguyên nhân của hiện tượng.
2. Dẫn chứng là gì?
Dẫn chứng là bằng chứng hoặc minh họa cụ thể mà người viết sử dụng để chứng minh cho lí lẽ mà họ đưa ra. Dẫn chứng có thể là sự kiện, số liệu, ví dụ, lời nói của chuyên gia, hoặc trích dẫn từ các nghiên cứu khoa học, báo cáo, khảo sát. Mục đích của dẫn chứng là làm cho lí lẽ trở nên thuyết phục hơn bằng cách đưa ra những dữ liệu cụ thể, thực tế.
Đặc điểm của dẫn chứng:
- Dẫn chứng có tính cụ thể, thực tế, và có thể được kiểm chứng.
- Dẫn chứng có thể là số liệu, nghiên cứu, trích dẫn từ chuyên gia, chuyện thực tế, hoặc ví dụ minh họa từ đời sống hằng ngày.
- Dẫn chứng giúp chứng minh tính xác thực và thực tế của lí lẽ, từ đó làm cho bài viết trở nên đáng tin cậy hơn.
Ví dụ về dẫn chứng:
- "Theo một khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu Thị trường Ipsos, 67% người sử dụng mạng xã hội cho biết họ cảm thấy khó khăn trong việc kiểm soát thời gian sử dụng mạng xã hội, và một trong ba người được khảo sát cho biết họ cảm thấy lo âu nếu không kiểm tra thông báo trên mạng xã hội trong vòng 24 giờ."
Dẫn chứng này đưa ra số liệu cụ thể từ một nghiên cứu để minh chứng cho lí lẽ về việc nghiện mạng xã hội có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý của người dùng.
3. Sự khác biệt rõ ràng giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Lí lẽ là những quan điểm, lý do, hoặc lập luận mà người viết sử dụng để chứng minh một điều gì đó, nhằm thuyết phục người đọc về một quan điểm hay ý kiến.
- Dẫn chứng là bằng chứng hoặc minh họa cụ thể để chứng minh và làm rõ cho lí lẽ đó.
Lí lẽ là phần giải thích hay lý luận về vấn đề đang bàn, trong khi đó dẫn chứng là bằng chứng để củng cố và chứng minh tính hợp lý của những lí lẽ ấy.
4. Cách sử dụng lí lẽ và dẫn chứng trong bài văn nghị luận xã hội
Cấu trúc của bài nghị luận xã hội:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài: Trình bày lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho các quan điểm của mình. Mỗi lí lẽ cần có một dẫn chứng cụ thể để làm sáng tỏ và thuyết phục người đọc.
- Kết bài: Tóm tắt lại vấn đề và đưa ra lời khuyên, kết luận.
Trong thân bài, bạn cần kết hợp lí lẽ và dẫn chứng một cách mạch lạc và hợp lý. Mỗi lí lẽ cần được hỗ trợ bằng dẫn chứng để giúp cho người đọc thấy được rằng quan điểm của bạn không chỉ là lý thuyết mà còn được chứng minh từ thực tế.
Cách kết hợp lí lẽ và dẫn chứng:
- Sau khi đưa ra lí lẽ, bạn cần bổ sung dẫn chứng để làm rõ lí lẽ đó. Mỗi dẫn chứng sẽ làm tăng độ thuyết phục của lí lẽ và giúp người đọc dễ dàng tin vào quan điểm mà bạn đưa ra.
- Dẫn chứng cũng giúp minh họa cho những khía cạnh cụ thể của vấn đề, khiến người đọc dễ hình dung và hiểu được tác động thực tế của vấn đề đó.
Ví dụ về kết hợp lí lẽ và dẫn chứng:
Lí lẽ: "Mạng xã hội là một phần quan trọng trong cuộc sống của giới trẻ ngày nay vì nó cung cấp các nền tảng giao tiếp, giải trí và thông tin."
Dẫn chứng: "Theo một khảo sát của Viện Nghiên cứu Khoa học Xã hội Việt Nam, 85% thanh thiếu niên cho biết họ sử dụng mạng xã hội để kết nối với bạn bè, tìm kiếm thông tin và giải trí mỗi ngày."
Trong trường hợp này, lí lẽ giải thích vai trò quan trọng của mạng xã hội đối với giới trẻ, còn dẫn chứng cung cấp một con số cụ thể để làm rõ quan điểm này.
5. Những lưu ý khi viết bài nghị luận xã hội
- Đảm bảo tính liên kết: Mỗi phần trong bài văn nghị luận xã hội cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Sau mỗi lí lẽ, bạn phải đưa ra dẫn chứng cụ thể để hỗ trợ, từ đó làm cho lập luận của bạn trở nên mạnh mẽ hơn.
- Lựa chọn dẫn chứng phù hợp: Dẫn chứng cần phải chính xác, đáng tin cậy, và cập nhật. Tránh sử dụng dẫn chứng không rõ nguồn gốc hoặc không có căn cứ vững chắc.
- Tránh lạm dụng lí lẽ hoặc dẫn chứng: Một bài văn nghị luận không nên chỉ có lí lẽ mà thiếu dẫn chứng, hoặc ngược lại chỉ toàn là dẫn chứng mà thiếu lí lẽ. Cần phải cân bằng giữa lí lẽ và dẫn chứng để bài viết trở nên logic và thuyết phục.
Tóm lại:
- Lí lẽ là những lập luận, quan điểm mà bạn đưa ra để giải thích hoặc chứng minh một vấn đề trong bài văn nghị luận xã hội. Lí lẽ giúp giải thích tại sao một vấn đề lại quan trọng hoặc tại sao một quan điểm lại đúng đắn.
- Dẫn chứng là những bằng chứng cụ thể, số liệu, ví dụ thực tế giúp chứng minh lí lẽ và làm cho bài văn trở nên thuyết phục hơn. Dẫn chứng giúp lí lẽ không chỉ là lý thuyết mà còn có cơ sở thực tế để người đọc tin tưởng.

a. Văn bản đã cho là một văn bản nghị luận. Tác giả bàn đến vấn đề tập thói quen tốt, loại bỏ những thói quen xấu trong đời sống hàng ngày.
b. Tác giả đề xuất ý kiến: "Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội"
- Các câu văn thể hiện ý kiến trên là:
+ Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.
+ Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
- Các lí lẽ và dẫn chứng:
+ Trong cuộc sống, có thói quen tốt (dẫn chứng: dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách...) và có thói quen xấu;
+ Cái gì đó mà thành thói quen thì rất khó sửa;
+ Thói quen xấu sẽ gây hại đến cộng đồng, tác động tiêu cực đến môi trường sống;(Dẫn chứng: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự; vứt rác bừa bãi, ...)
+ Hãy tự xem lại mình để loại bỏ thói quen xấu, tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
c. Vấn đề mà bài viết trên bàn bạc có đúng với thực tế của đời sống. Vấn đề rất có ý nghĩa đối với mọi người, đối với xã hội nhằm xây dựng một xã hội văn minh, lịch sự, có văn hoá.
a. Văn bản đã cho là một văn bản nghị luận. Tác giả bàn đến vấn đề tập thói quen tốt, loại bỏ những thói quen xấu trong đời sống hàng ngày.
b. Tác giả đề xuất ý kiến: "Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội"
- Các câu văn thể hiện ý kiến trên là:
+ Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.
+ Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
- Các lí lẽ và dẫn chứng:
+ Trong cuộc sống, có thói quen tốt (dẫn chứng: dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách...) và có thói quen xấu;
+ Cái gì đó mà thành thói quen thì rất khó sửa;
+ Thói quen xấu sẽ gây hại đến cộng đồng, tác động tiêu cực đến môi trường sống;(Dẫn chứng: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự; vứt rác bừa bãi, ...)
+ Hãy tự xem lại mình để loại bỏ thói quen xấu, tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
c. Vấn đề mà bài viết trên bàn bạc có đúng với thực tế của đời sống. Vấn đề rất có ý nghĩa đối với mọi người, đối với xã hội nhằm xây dựng một xã hội văn minh,
lịch sự, có văn hoá.

Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong vănhọc bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận. 2. Đặc điểm của văn nghị luận: ... -Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm.
Bài làm
Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong vănhọc bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận. 2. Đặc điểm của văn nghị luận: ... -Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm.

Tham khảo:
Bạn có thể bị lừa dối nếu bạn tin tưởng quá nhiều nhưng nếu bạn không có lòng tin thì bạn sẽ không tồn tại được. Đúng là như vậy, niềm tin là sự tin tưởng đặt hết mọi thứ vào người khác hoặc điều gì đó. Nếu bạn là một người có niềm tin thì đảm bảo với bạn rằng bạn là một trong những người hạnh phúc nhất. Vì niềm tin chính là một loại thuốc tăng lực một nguồn động lực tuyệt vời cho chúng ta. Nó giúp chúng ta tự tin vào bản thân mình vượt qua mọi trở ngại và đạt được thành công vượt bậc trong cuộc sống. Tại sao lại có những người khuyết tật những trở thành huyền thoại chỉ đơn giản là họ có niềm tin vào bản thân và vào cả thế giới. Câu hỏi đặt ra là cuộc sống sẽ như thế nào nếu chúng ta không có niềm tin vào bất cứ thứ gì? Chắc chắn với bạn rằng sẽ vô cùng khủng khiếp. Chúng ta sẽ chẳng có động lực làm bất cứ điều gì trong cuộc sống và thậm chí cũng chẳng thể có nổi một ước mơ. Vì có mơ bạn cũng chẳng tin tưởng vào bản thân để thực hiện nó. Bạn sẽ luôn ở trong tâm trạng ngờ vực không tin vào bất cứ điều gì. Nếu vậy thì bạn sẽ không thể nào tồn tại chứ đừng nói đến chuyện tiến bộ. Đã sống ở trên đời thì phải có cho mình một niềm tin. Chỉ có niềm tin và sự quyết tâm mới có thể đưa bạn đến thành công. Nhưng phải nhớ rằng niềm tin và sự mù quáng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Hãy luôn luôn tỉnh táo để vượt qua được những cám dỗ và không bao giờ mù quáng tin vào những điều không có thật. Hãy tập cho mình một thói quen tốt nên tin vào những điều tốt đẹp. Đừng bao giờ đánh mất niềm tin vào bản thân mình, chỉ cần bạn tin là mình có thể làm được thì bạn lại có thêm lý do để thực hiện điều đó.

Văn bản | Luận đề | Luận điểm | Lí lẽ, dẫn chứng | Mục đích |
Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới | Vai trò của việc học và quyền lợi về một đất nước | - Nêu lí do và khẳng định quyền lợi. - Đưa ra các nguyên nhân nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. - Lời kêu gọi | + “Hôm nay là ngày … quyền lợi của mình”. + “Tôi cất tiếng – … người không có tiếng nói.” + “Ở Ấn Độ, … nhiều trường học bị tàn phá.” + Người dân ở … chủ nghĩa cực đoan. + “Chúng tôi kêu gọi … phụ nữ và trẻ em […] trẻ em trên toàn thế giới. | Văn bản viết ra nhằm đòi quyền lợi được đi học của các bé gái, quyền được sống trong một đất nước hòa bình và bình đẳng. |
Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI | Người trẻ cần mang theo những hành trang gì để bước vào thế kỉ XXI | - Chuẩn bị hành trang tri thức. - Chuẩn bị hành trang về kĩ năng. - Hành trang thái độ | + “Đối với bất cứ … tương tác với nhau”. + “Ngoài kiến thức chuyên ngành, …. cũng cần phải có”. + “Khối các môn học cốt lõi mà sinh viên … trách nhiệm dân sự”. + “Khối kiến thức chung liên ngành… phá rừng…)” + “Thiếu kĩ năng …. nhiều quốc gia”. + “P21 đưa ra ba khối kĩ năng trọng yếu tố… bất định”. + “Chúng ta có thể lường trước sự bất định đến từ đâu… trước sự bất định”. | Khẳng định sự bất định của thế giới trong tương lai và nhắc nhở người trẻ về việc chuẩn bị những hành trang (tri thức, kĩ năng, thái độ) cho thế kỉ mới. |
Công nghệ AI của hiện tại và tương lai. | Công nghệ AI có tác động như thế nào đối với hiện tại và tương lai. | - Hỗ trợ hệ thống cổng thông tin chính phủ. - Hỗ trợ nhận diện khuôn mặt. - Hỗ trợ ngành Vận tải | + Là chìa khóa để tiến đến cải tiến, cải cách hành chính hiệu quả, triệt để, giúp thay đổi đáng kể và giải quyết nhiều vấn đề quản lí và điều hành. + Việc vận dụng AI vào hệ thống chatbot, điều này cho phép người dân truy vấn thông tin và nhận được câu trả lời nhanh chóng. + Một ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào việc xác minh đặc tính gương mặt, máy tính tự động xác định… + Tạo ra các ứng dụng trên những phương tiện vận tải tự lái, điển hình là ô tô; giúp tự lái xe an toàn và xử lí thông minh. | Khẳng định vai trò của công nghệ AI đối với cuộc sống và nhắc nhở người trẻ chuẩn bị hành trang bước vào tương lai. |
Hình tượng con người chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả”. | Hình tượng con người kiên định, mạnh mẽ chinh phục thế giới trong “Ông già và biển cả”. | - Những khó khăn mà ông lão phải trải qua - Thành quả ông lão nhận được sau những cố gắng
| + Để chiến thắng được sức mạnh … của một ngư dân sống cả đời trên biển. + Ngày thứ ba, con cá bắt đầu mệt mỏi … chỉ ăn một chút cá sống, uống nước cầm hơi… + Ông lão đã chiến thắng: … lòng kiêu hãnh càng lớn… + Ông già Xan-ti-a-gô là biểu tượng … và chống trả lũ cá mập khát máu…
| Nhắc nhở và truyền sức mạnh cho thế hệ trẻ về tinh thần, ý chí và lòng kiên định của mình khi đứng trước thiên nhiên, đứng trước những khó khăn thử thách. |
Lí lẽ: những lời lẽ, được triển khai trong toàn bài văn, đôi khi ta hiểu gọn hơn là cách hành văn của mình.
_ Lí lẽ trong nghị luận thường phải đan xen biểu cảm, phải làm sáng tỏ cho luận điểm và tránh dài dòng, khó hiểu
Lí lẽ dẫn chứng dùng để thuyết phục người đọc. Thường đặt ở trọng tâm thân bài nếu luận luận ở đầu bài văn và lí lẽ ấy sẽ làm rõ luận điểm hoặc nếu luận điểm ở cuối bài ta cũng có thể đặt lí lẽ ở trọng tâm sau đó qua dẫn chứng ấy kết luận luận điểm. Còn nếu Theo kiểu song hành - tức là vừa nêu luận điểm vừa giải thích song hành nên ta cho lí lẽ đan xen với luận điểm.
LƯU Ý: LÍ LẼ DÙ ĐẶT Ở ĐÂU CŨNG PHẢI CÓ SỨC THUYẾT PHỤC, CHÍNH XÁC.