K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Được rồi, em đang cần học cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí. Trong lớp học hóa học, cô giáo đã giảng về các phương pháp thu khí, và phương pháp này là một trong những phương pháp được đề cập. Em vẫn chưa nắm rõ lắm về cách thực hiện, nên muốn tìm hiểu kỹ hơn.

Trước tiên, em nghĩ phải chuẩn bị những dụng cụ gì. Có lẽ cần bình thu khí, ống dẫn khí, ống nghiệm, nút cao su, và một trong những vật liệu chứa H2 như nước ăn da được, hoặcmaybe là hoá chất nào đó. Em nghe nói có thể dùng nước ăn da được với kẽm, hoặc hydro peroxide với kim loại, để tạo ra H2.

Khi chuẩn bị, em cũng phải đảm bảo rằng các dụng cụ được vệ sinh sạch sẽ và khô ráo, tránh ảnh hưởng đến phản ứng và thu khí. Có thể cần sử dụng bộ nipple và hoses để dẫn khí từ ống nghiệm sang bình thu.

Tiếp theo, em nghĩ là phải tạo ra khí H2 bằng cách cho kẽm hoặc kim loại phản ứng với axit. Khi phản ứng xảy ra, H2 được tạo ra và sẽ dôi ra khỏi ống nghiệm. Lúc này, để thu khí theo phương pháp đẩy không khí, em cần tập trung khí H2 vào một không gian kín để nó đẩy không khí ra khỏi bình.

Em nhớ lại cô giáo đã nói về các phương pháp thu khí như phương pháp đẩy không khí, phương pháp nước, phương pháp bẫy lạnh, v.v. Phương pháp đẩy không khí phù hợp khi nguồn khí không-too chảy và lượng khí cần thiết không quá lớn.

Em cũng phải chú ý đến việc an toàn trong quá trình thực hiện. Phải đảm bảo rằng các dụng cụ được kết nối chặt chắn, tránh rò rỉ khí. Đóng các nút trước và sau phản ứng để thu giữ khí H2 hiệu quả.

Sau khi phản ứng xong, em cần kiểm tra xem đã thu được khí H2 chưa bằng cách sử dụng nước xà phòng hoặc các thiết bị đo. Nếu có bong bóng khí xuất hiện, chứng tỏ đã thu được H2.

Em vẫn chưa chắc chắn về một số chi tiết, như tỉ lệ giữa kẽm và axit, cách nhận biết khi khí H2 đã đầy trong bình thu, hay làm thế nào để đảm bảo hiệu suất thu khí cao nhất. Có lẽ em phải tham khảo thêm sách giáo khoa hoặc hỏi bạn bè về vấn đề này.

Tóm lại, em đã có một cái nhìn tổng quan về cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí, nhưng vẫn cần phải thực hành và tìm hiểu thêm để biết được kỹ thuật này.

Cách thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí thực hiện như sau:

Vật liệu và dụng cụ cần thiết:

  • Bình thu khí có nút cao su.
  • Ống dẫn khí (nipple và ống nhựa).
  • Ống nghiệm.
  • Nước ăn da được (hoặc hydro peroxide) và viên kẽm (hoặc kim loại phản ứng).
  • Nước xà phòng để kiểm tra.

Các bước thực hiện:

  1. Chuẩn bị thiết bị và vật liệu:
    • Rửa sạch và khô các dụng cụ.
    • Kết nối ống nghiệm với bình thu khí bằng ống dẫn khí.
    • Đặt nút cao su vào miệng bình thu khí.
  2. Tạo ra khí H2:
    • Cho viên kẽm vào ống nghiệm.
    • Thêm nước ăn da được hoặc hydro peroxide vào ống nghiệm.
    • Phản ứng giữa kẽm và axit tạo ra H2.
  3. Thu khí H2:
    • Khí H2 thoát ra từ ống nghiệm vào bình thu.
    • Do H2 nhẹ hơn không khí, nó đẩy không khí ra khỏi bình.
    • Khi H2 đầy trong bình, tắt phản ứng và khóa nút cao su.
  4. Kiểm tra:
    • Dùng xà phòng bôi lên các mối nối để kiểm tra rò rỉ.
    • Dùng ngọn nến hoặc diêm để kiểm tra sự hiện diện của H2.

Lưu ý:

  • Thực hiện trong phòng thông thoáng.
  • Tránh để H2 tích tụ trong không gian kín do dễ cháy nổ.

Đây là quy trình cơ bản để thu khí H2 bằng phương pháp đẩy không khí. Thực hành và tham khảo thêm tài liệu để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

15 tháng 2
  1. Tính số mol của Zn và Fe.
    • Khối lượng mol của Zn = 65,38 g/mol.
    • Khối lượng mol của Fe = 55,85 g/mol.

Số mol của Zn: n(Zn) = 0,93 g / 65,38 g/mol ≈ 0,0142 mol.

Số mol của Fe: n(Fe) = 0,93 g / 55,85 g/mol ≈ 0,0166 mol.

  1. Tính số mol H2SO4 trong dung dịch. Giả sử ta có 100 ml dung dịch H2SO4 9,8%. Khối lượng dung dịch = 100 g (giả định mật độ của dung dịch là 1 g/ml)
    Khối lượng H2SO4 trong 100 g dung dịch = 9,8 g.
    Số mol H2SO4:
    n(H2SO4) = 9,8 g / 98 g/mol ≈ 0,1 mol.
  2. Tính toán phản ứng. Phản ứng giữa Zn và H2SO4:
    Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑.

Phản ứng giữa Fe và H2SO4: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑.

Từ phương trình phản ứng, ta thấy rằng 1 mol Zn và 1 mol Fe cần 1 mol H2SO4. Tổng số mol H2SO4 cần cho cả Zn và Fe là: n(H2SO4 cần) = n(Zn) + n(Fe) = 0,0142 mol + 0,0166 mol = 0,0308 mol.

  1. So sánh số mol H2SO4 có và cần.
    Số mol H2SO4 có trong dung dịch là 0,1 mol, trong khi số mol H2SO4 cần chỉ là 0,0308 mol.

Vậy, số mol H2SO4 còn dư là: n(H2SO4 dư) = n(H2SO4 có) - n(H2SO4 cần) = 0,1 mol - 0,0308 mol = 0,0692 mol.

11 tháng 2

Hi


12 tháng 2

a. vì Cu không phản ứng với dd HCl nên chỉ có 1 phương trình

\(Fe+2HCl->FeCl_2+H_2\)

0,25       0,5         0,25           0,25

b. số mol khí H2: \(n=\dfrac{V}{24,79}=\dfrac{6,1975}{24,79}=0,25\left(mol\right)\)

khối lượng Fe: \(m_{Fe}=n_{Fe}\cdot M_{Fe}=0,25\cdot56=14\left(g\right)\)

=> kiểm tra lại đề, đề có thể bị lỗi

Con tắc kè có thể di chuyển trên mặt kính trơn nhẵn, thẳng đứng vì có sự bám hút (tương tác van der Waals) giữa bàn chân con tắc kè và mặt kính.

11 tháng 2

Tắc kè và thằn lằn có khả năng bám lên mặt kính trơn bóng nhờ vào cấu trúc đặc biệt trên bề mặt bàn chân của chúng. Cụ thể, bàn chân của tắc kè và thằn lằn được phủ bởi hàng triệu sợi lông cực nhỏ gọi là setae. Mỗi sợi lông này lại chia thành hàng trăm sợi lông nhỏ hơn gọi là spatulae. Các spatulae này tương tác với bề mặt kính thông qua lực Van der Waals, một loại lực hút yếu giữa các phân tử. Mặc dù lực này rất nhỏ khi tính trên mỗi sợi lông, nhưng khi hàng triệu sợi lông cùng tương tác với bề mặt, chúng tạo ra một lực tổng cộng đủ mạnh để giữ cho tắc kè và thằn lằn bám chặt vào mặt kính. Khả năng này cho phép tắc kè và thằn lằn di chuyển linh hoạt trên các bề mặt trơn bóng mà không bị trượt ngã.

6 tháng 2

a) Ba(OH)2

b) CuSO4

c) Fe2(SO4)3

7 tháng 2

a, Đặt CT tổng quát Ba(II) và nhóm OH(I) là: \(Ba_a^{II}\left(OH\right)_b^I\) 

Theo quy tắc hoá trị, ta có: 

\(II.a=I.b\Rightarrow\dfrac{a}{b}=\dfrac{I}{II}=\dfrac{1}{2}\Rightarrow a=1;b=2\)

Vậy: CTHH cần tìm là Ba(OH)2

Tương tự em làm ở câu b và c lên để thấy đối chứng cho em nhé!

6 tháng 2

- Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaNO3

- 4P + 5O2 → 2P2O5

- N2 + O2 → 2NO

- 2NO + O2 → 2NO2

- 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3


6 tháng 2

Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaNO3
4P + 5O2 → 2P2O5
N2 + O2 → 2NO
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3

Trong một nhà máy sản xuất năng lượng xanh, người ta sử dụng hỗn hợp khí hydrogen và methane (CH4) làm nhiên liệu đốt cháy nhằm thu năng lượng. Một kỹ sư cần tính toán hiệu quả năng lượng từ việc đốt cháy 24,79 lít hỗn hợp khí X gồm H₂ và CH₁ (đo ở điều kiện chuẩn). Hỗn hợp này có tỉ khối so với khí oxi là 0,325. Khi đốt cháy, kỹ sư trộn hỗn hợp khí X với 28,8 g khí oxi và...
Đọc tiếp

Trong một nhà máy sản xuất năng lượng xanh, người ta sử dụng hỗn hợp khí hydrogen và methane (CH4) làm nhiên liệu đốt cháy nhằm thu năng lượng. Một kỹ sư cần tính toán hiệu quả năng lượng từ việc đốt cháy 24,79 lít hỗn hợp khí X gồm H₂ và CH₁ (đo ở điều kiện chuẩn). Hỗn hợp này có tỉ khối so với khí oxi là 0,325. Khi đốt cháy, kỹ sư trộn hỗn hợp khí X với 28,8 g khí oxi và tiến hành phản ứng. Sau phản ứng, hơi nước được làm lạnh và ngưng tụ, thu được hỗn hợp khí Y. a. Viết phương trình hóa học cho các phản ứng xảy ra và xác định phần trăm thể tích từng khí trong hỗn hợp X b. Tính phần trăm thể tích và phần trăm khối lượng các chất trong hỗn hợp Y c. Biết nhiệt lượng sinh ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol H, là 286 kJ, và 1 mol CH₁ là 890kJ, hãy tính tổng năng lượng sinh ra từ phản ứng đốt cháy.

0
30 tháng 1

Nguyên liệu của gang và thép là quặng sắt (thường là quặng hematite) và carbon. Với gang còn một số nguyên tố là Mn, Si,... . Thép có một số nguyên tố khác là khí Oxygen, C, P, Si, Mn,... .

Gang có hàm lượng carbon là 2-5%, Thép có hàm lượng carbon là \(\ge\) 2%