vẽ hình và tính góc phản xạ khi dưới góc tới bằng 50 độ
mọi người ơi mình với gấp lắm rồi 1 tiếng nữa kiểm tra😢
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Mặt phẳng tới (tiếng Anh: tangent plane) là một khái niệm trong hình học và giải tích, dùng để miêu tả mặt phẳng tiếp xúc với một bề mặt tại một điểm nhất định. Dưới đây là giải thích chi tiết về mặt phẳng tới: Định nghĩa: Mặt phẳng tới của một bề mặt tại một điểm cho trước là mặt phẳng duy nhất chứa tất cả các đường切 tuyến (tangent line) của bề mặt tại điểm đó. Đường切 tuyến là các đường thẳng nằm trên bề mặt và chỉ chạm bề mặt tại chính điểm đó. Đặc điểm: Mặt phẳng duy nhất: Tại một điểm trên bề mặt, chỉ có một mặt phẳng tới duy nhất. Chứa các đường切 tuyến: Mặt phẳng tới chứa tất cả các đường thẳng (còn gọi là các đường tiếp tuyến) mà chỉ chạm bề mặt tại điểm đó. Phương trình: Mặt phẳng tới có thể được xác định bởi phương trình sử dụng các đạo hàm偏 (partial derivatives) của hàm xác định bề mặt. Ví dụ: Ví dụ với quả địa cầu: Mặt phẳng tới của một quả địa cầu tại một điểm là bề mặt phẳng tiếp xúc với quả địa cầu tại điểm đó. Ví dụ, nếu bạn đặt tay lên bề mặt quả địa cầu, tay bạn sẽ nằm trên mặt phẳng tới tại điểm tiếp xúc. Ví dụ với hình nón: Mặt phẳng tới của đỉnh hình nón là bề mặt phẳng bao quanh đỉnh, nơi các đường thẳng từ đỉnh đến các điểm trên bề mặt hình nón đều nằm trên mặt phẳng này. Ứng dụng: Vẽ đồ họa: Mặt phẳng tới được sử dụng để tạo ra các hiệu ứng ánh sáng và bóng tối trên các bề mặt trong đồ họa máy tính. Kính viễn vọng và ống nhòm: Trong quang học, mặt phẳng tới được sử dụng để xác định cách ánh sáng phản xạ và khúc xạ qua các bề mặt khác nhau. Hàng không vũ trụ: Trong thiết kế máy bay và tên lửa, hiểu biết về mặt phẳng tới giúp trong việc xác định các bề mặt khí động học và cách chúng tương tác với không khí. Tóm tắt: Mặt phẳng tới là một mặt phẳng duy nhất tiếp xúc với một bề mặt tại một điểm nhất định, chứa tất cả các đường tiếp tuyến tại điểm đó. Hiểu biết về mặt phẳng tới giúp chúng ta phân tích và mô tả các bề mặt phức tạp trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Giải:
Thời gian bạn Lan đi từ nhà tới trường là:
6 giờ 15 phút - 6 giờ = 15 phút
15 phút = 1/4 giờ
Vận tốc trung bình của Lan là:
3 : 1/4 = 12 (km/h)
12km/h = \(\frac{10}{3}\) (m/s)
Kết luận;..
Giải
Thời gian mà Lan đi học từ nhà đến trường là:
6 giờ 15 phút - 6 giờ = 15 phút
Đổi 15 phút = 0,25 giờ
Tốc độ trung bình của bạn Lan là:
v = st�� = 30,2530,25 = 12 km/h
≈ 3,3 m/s
tick đi
Để xác định hướng của đường sức từ, bạn có thể sử dụng các phương pháp sau: 1. Quy tắc nắm tay phải (đối với dòng điện thẳng hoặc cuộn dây): Dòng điện thẳng: Nắm tay phải sao cho ngón cái chỉ theo chiều dòng điện. Các ngón tay còn lại cuốn quanh dây dẫn sẽ chỉ hướng của đường sức từ xung quanh dây. Cuộn dây (solenoid): Nắm tay phải sao cho các ngón tay cuốn theo chiều dòng điện chạy qua các vòng dây. Ngón cái duỗi thẳng sẽ chỉ hướng của đường sức từ bên trong cuộn dây. 2. Kim nam châm thử: Đặt một kim nam châm nhỏ gần nguồn từ trường (ví dụ, nam châm hoặc dây dẫn có dòng điện). Đầu kim chỉ cực Bắc của kim nam châm sẽ chỉ theo hướng của đường sức từ tại điểm đó. Đường sức từ đi ra từ cực Bắc của nam châm và quay về cực Nam. 3. Quy tắc tay phải (đối với lực từ): Đặt bàn tay phải sao cho ngón cái chỉ theo chiều dòng điện, các ngón tay khác chỉ theo chiều đường sức từ (từ Bắc sang Nam). Lòng bàn tay sẽ chỉ hướng của lực từ tác động lên dòng điện. 4. Sử dụng bột sắt: Rắc bột sắt xung quanh một nam châm. Các hạt sắt sẽ xếp thành các đường sức từ, cho thấy hướng của chúng (từ cực Bắc đến cực Nam). Những phương pháp này giúp xác định hướng và hình dạng của đường sức từ trong các trường hợp khác nhau.
tốc độ dòng nước là:
\(v_0=\dfrac{s_2}{t_2}=\dfrac{50}{40}=1,25\left(m\text{/}s\right)\)
tốc độ rái cá và dòng nước là:
\(v_1=\dfrac{s_1}{t_1}=\dfrac{100}{40}=2,5\left(m\text{/}s\right)\)
tốc độ rái cá trong 40s đầu (không có v nước) là:
v = v1 - v0 = 2,5 - 1,25 = 1,25 (m/s)
a. tốc độ của người đó trên quảng đường là:
\(v=\dfrac{s}{t}=\dfrac{12}{45:60}=16\left(km\text{/}h\right)\)
b. tốc độ của ô tô là:
\(v=\dfrac{s}{t}=\dfrac{142,5}{2,5}=57\left(km\text{/}h\right)\)
Chúng ta sẽ tính tốc độ trung bình cho cả hai trường hợp bằng cách sử dụng công thức:
Toˆˊc độ trung bıˋnh=Qua˜ng đườngThời gian\text{Tốc độ trung bình} = \frac{\text{Quãng đường}}{\text{Thời gian}} Câu a:Quãng đường: 12 km Thời gian: 45 phút
Đầu tiên, chúng ta chuyển đổi thời gian từ phút sang giờ:
45 phuˊt=4560 giờ=0,75 giờ45 \text{ phút} = \frac{45}{60} \text{ giờ} = 0,75 \text{ giờ}Tính tốc độ trung bình:
Toˆˊc độ trung bıˋnh=12 km0,75 giờ=16 km/giờ\text{Tốc độ trung bình} = \frac{12 \text{ km}}{0,75 \text{ giờ}} = 16 \text{ km/giờ}Vậy tốc độ trung bình của người đó là 16 km/giờ.
Câu b:Thời gian: 2,5 giờ Quãng đường: 142,5 km
Tính tốc độ trung bình:
Toˆˊc độ trung bıˋnh=142,5 km2,5 giờ=57 km/giờ\text{Tốc độ trung bình} = \frac{142,5 \text{ km}}{2,5 \text{ giờ}} = 57 \text{ km/giờ}Vậy tốc độ của ô tô là 57 km/giờ.
Tóm tắt:
• T = 2s
• λ = 6cm
• d = 1.5cm
• Tìm thời điểm đầu tiên để M lên đến điểm cao nhất
Giải:
Vận tóc truyền sống được tính bằng công thức: v = λ/T
v = 6/2 = 3 (cm/s)
Thời gian sóng truyền từ O đến M là: t = d/v
t = 1.5/3 = 0.5 (s)
Vì sóng là sóng ngang, điểm M sẽ đạt điểm cao nhất khi sóng truyền đến M và phần tử tại M hoàn thành nửa chu kỳ dao động. Chu kỳ dao động là 2s, nên nửa chu kỳ là 1s.
Thời điểm M đạt điểm cao nhất lần đầu tiên là: t + T/2 = 0.5 + 1 = 1.5 (s)
Thời điểm đầu tiên điểm M trên dây đạt đến điểm cao nhất là: 1,5 s.