
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Có hơn 20 dân tộc sinh sống, nhiều nhất là Ba Na, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Gia Rai, B' Râu, Rơ Mân... Phần lớn các dân tộc thiểu số sống bằng nghề làm nương rẫy và săn bắn. Có một nền văn hóa đa dạng, nhiều màu sắc của cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên.


Tây Nguyên có các dân tộc sống lâu đời nhất?
A. Gia- rai, Ê – đê , Ba- na, Xơ – đăng
B. Kinh, Chăm, Khơ - me
C. Kinh, Chăm, Thái, H’mông

_ĐỊA LÝ
1. Tây Nguyên có 10 cao nguyên đó là:
+ Cao nguyên Kon Tum
+ Cao nguyên Măng Đen
+ Cao nguyên Kon Hà Nừng
+ Cao nguyên Plâyku
+ Cao nguyên M'Drăk
+ Cao nguyên Đắk Lắk
+ Cao nguyên Mơ Nông
+ Cao nguyên Lâm Viên
+ Cao nguyên Di Linh
+ Cao nguyên Vân Hoà
2. Việt Nam có 54 dân tộc
- VD: Dân tộc Kinh, dân tộc Tày, dân tộc Thái, dân tộc Mường,.....
3. Một số địa điểm du lịch ở thành phố HCM là:
- Chợ Bến Thành
- Phố đi bộ Nguyễn Huệ
- Địa đạo Củ Chi
- Cầu Ánh Sao
- Nhà thờ Đức Bà
- Bảo tàng lịch sử Việt Nam
_LỊCH SỬ
1. Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa vào năm 40. Vì:
- Chính sách thống trị tàn bạo của triều đại phong kiến phương Bắc
- Chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách bị Tô Định giết chết
2. Nhà Trần ra đời vào hoàn cảnh:
- Cuối thế kỷ XII nhà Lý suy yếu. Giặc phương Bắc lăm le xâm lược nước ta
- Nhà Lý phải dựa vào họ Trần mới giữ được ngai vàng
- Vua Lý Huệ Tông không có con trai nên truyền ngôi cho con gái là Lý Chiêu Hoàng
- Lý Chiêu Hoàng kết hôn với Trần Cảnh và nhường ngôi cho chông

Đến Hoàng Liên Sơn, du khách không chỉ chinh phục đỉnh Fanxipan hùng vĩ mà còn có cơ hội tìm hiểu, khám phá tập quán, văn hóa của 6 dân tộc anh em gồm: Mông, Dao, Xá Phó, Tày Giáy, Kinh, Hoa đã định cư từ lâu đời.

b.Nguyên nhân cho đồng bằng Bắc Bộ trở thành vựa lúa lớn thứ hai của cả nước?
Nhờ có đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào từ các con sông lớn nhỏ, địa hình đồng bằng thuận lợi cho trồng lúa nước. Người dân có nhiều kinh nghiệm trồng lúa nên đồng bằng Bắc Bộ đã trở thành vựa lúa lớn thứ hai của cả nước
b ) Nhờ có đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào từ các con sông lớn nhỏ, địa hình đồng bằng thuận lợi cho trồnglúa nước. Người dân có nhiều kinh nghiệm trồng lúa nên đồng bằng Bắc Bộ đã trở thành vựa lúa lớn thứ hai của cả nước.
Hok Tốt ~

Tây nguyên gồm các cao nguyên xếp tầng cao thấp khác nhau như cao nguyên Lâm Viên, Đắk Lắk, Lâm Viên, Di Linh. Ở đây khí hậu có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô.
Bài này mình ôn thi học thuộc lòng luôn rồi, bạn hỏi cái mình nhớ ngay. :)

Mã | Tên | Tên gọi khác |
---|---|---|
01 | Kinh | Việt |
02 | Tày | Thổ, Ngạn, Phén, Thù Lao, Pa Dí, Tày Khao |
03 | Thái | Tày Đăm, Tày Mười, Tày Thanh, Mán Thanh, Hàng Bông, Tày Mường, Pa Thay, Thổ Đà Bắc |
04 | Hoa | Hán, Triều Châu, Phúc Kiến, Quảng Đông, Hải Nam, Hạ, Xạ Phạng |
05 | Khơ-me | Cur, Cul, Cu, Thổ, Việt gốc Miên, Krôm |
06 | Mường | Mol, Mual, Mọi, Mọi Bi, Ao Tá, Ậu Tá |
07 | Nùng | Xuồng, Giang, Nùng An, Phàn Sinh, Nùng Cháo, Nùng Lòi, Quý Rim, Khèn Lài |
08 | HMông | Mèo, Hoa, Mèo Xanh, Mèo Đỏ, Mèo Đen, Ná Mẻo, Mán Trắng |
09 | Dao | Mán, Động, Trại, Xá, Dìu, Miên, Kiềm, Miền, Quần Trắng, Dao Đỏ, Quần Chẹt, Lô Giang, Dao Tiền, Thanh Y, Lan Tẻn, Đại Bản, Tiểu Bản, Cóc Ngáng, Cóc Mùn, Sơn Đầu |
10 | Gia-rai | Giơ-rai, Tơ-buăn, Chơ-rai, Hơ-bau, Hđrung, Chor |
11 | Ngái | Xín, Lê, Đản, Khách Gia |
12 | Ê-đê | Ra-đê, Đê, Kpạ, A-đham, Krung, Ktul, Đliê Ruê, Blô, Epan, Mđhur, Bih |
13 | Ba na | Giơ-lar. Tơ-lô, Giơ-lâng, Y-lăng, Rơ-ngao, Krem, Roh, ConKđe, A-la Công, Kpăng Công, Bơ-nâm |
14 | Xơ-Đăng | Xơ-teng, Hđang, Tơ-đra, Mơ-nâm, Ha-lăng, Ca-dong, Kmrâng, ConLan, Bri-la, Tang |
15 | Sán Chay | Cao Lan, Sán Chỉ, Mán Cao Lan, Hờn Bạn, Sơn Tử |
16 | Cơ-ho | Xrê, Nốp, Tu-lốp, Cơ-don, Chil, Lat, Lach, Trinh |
17 | Chăm | Chàm, Chiêm Thành, Hroi |
18 | Sán Dìu | Sán Dẻo, Trại, Trại Đất, Mán, Quần Cộc |
19 | Hrê | Chăm Rê, Chom, Krẹ Luỹ |
20 | Mnông | Pnông, Nông, Pré, Bu-đâng, ĐiPri, Biat, Gar, Rơ-lam, Chil |
21 | Ra-glai | Ra-clây, Rai, Noang, La-oang |
22 | Xtiêng | Xa-điêng |
23 | Bru-Vân Kiều | Bru, Vân Kiều, Măng Coong, Tri Khùa |
24 | Thổ | Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Đan Lai, Ly Hà, Tày Pọng, Con Kha, Xá Lá Vàng |
25 | Giáy | Nhắng, Dẩng, Pầu Thìn Nu Nà, Cùi Chu, Xa |
26 | Cơ-tu | Ca-tu, Cao, Hạ, Phương, Ca-tang |
27 | Gié Triêng | Đgiéh, Tareb, Giang Rẫy Pin, Triêng, Treng, Ta-riêng, Ve, Veh, La-ve, Ca-tang |
28 | Mạ | Châu Mạ, Mạ Ngăn, Mạ Xóp, Mạ Tô, Mạ Krung |
29 | Khơ-mú | Xá Cẩu, Mứn Xen, Pu Thênh, Tềnh, Tày Hay |
30 | Co | Cor, Col, Cùa, Trầu |
31 | Tà-ôi | Tôi-ôi, Pa-co, Pa-hi, Ba-hi |
32 | Chơ-ro | Dơ-ro, Châu-ro |
33 | Kháng | Xá Khao, Xá Súa, Xá Dón, Xá Dẩng, Xá Hốc, Xá Ái, Xá Bung, Quảng Lâm |
34 | Xinh-mun | Puộc, Pụa |
35 | Hà Nhì | U Ni, Xá U Ni |
36 | Chu ru | Chơ-ru, Chu |
37 | Lào | Là Bốc, Lào Nọi |
38 | La Chí | Cù Tê, La Quả |
39 | La Ha | Xá Khao, Khlá Phlạo |
40 | Phù Lá | Bồ Khô Pạ, Mu Di Pạ Xá, Phó, Phổ, Va Xơ |
41 | La Hủ | Lao, Pu Đang, Khù Xung, Cò Xung, Khả Quy |
42 | Lự | Lừ, Nhuồn, Duôn |
43 | Lô Lô | Mun Di |
44 | Chứt | Sách, Máy, Rục, Mã-liêng, A-rem, Tu vang, Pa-leng, Xơ-Lang, Tơ-hung, Chà-củi, Tắc-củi, U-mo, Xá Lá Vàng |
45 | Mảng | Mảng Ư, Xá Lá Vàng |
46 | Pà Thẻn | Pà Hưng, Tống |
47 | Co Lao | |
48 | Cống | Xắm Khống, Mấng Nhé, Xá Xeng |
49 | Bố Y | Chủng Chá, Trọng Gia, Tu Di, Tu Din |
50 | Si La | Cù Dề Xừ, Khả pẻ |
51 | Pu Péo | Ka Pèo, Pen Ti Lô Lô |
52 | Brâu | Brao |
53 | Ơ Đu | Tày Hạt |
54 | Rơ măm | |
55 | Người nước ngoài | |
56 | Không rõ |
Theo Ủy ban Dân tộc, Việt Nam hiện nay có 54 dân tộc anh em, cụ thể như sau:
Thứ tự | Dân tộc | Tên gọi khác | Lịch sử |
1 | Ba Na | Bơ Nâm, Roh, Kon Kđe, Ala Kông, Kpang Kông... | Dân tộc Ba Na là một trong những cư dân sinh tụ lâu đời ở Trường Sơn - Tây Nguyên đã kiến lập nên nền văn hóa độc đáo ở đây. Họ là tộc người có dân số đông nhất, chiếm vị trí rất quan trọng trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội ở các cao nguyên miền Trung nước ta. |
2 | Chăm | Chàm, Chiêm, Chiêm Thành, Chăm Pa, Hời... | Dân tộc Chăm vốn sinh tụ ở duyên hải miền Trung Việt Nam từ rất lâu đời, đã từng kiến tạo nên một nền văn hóa rực rỡ với ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa ấn Độ. Ngay từ những thế kỉ thứ XVII, người Chăm đã từng xây dựng nên vương quốc Chăm pa. Hiện tại cư dân gồm có hai bộ phận chính: Bộ phận cư trú ở Ninh Thuận và Bình Thuận chủ yếu theo đạo Bà la môn (một bộ phận nhỏ người Chăm ở đây theo đạo Islam truyền thống gọi là người Chăm Bà ni). Bộ phận cư trú ở một số địa phương thuộc các tỉnh Châu Đốc,Tây Ninh, An Giang, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh theo đạo Islam (Hồi giáo) mới. |
3 | Co | Cor, Col | Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Môn-Khơ Me (ngữ hệ Nam Á), tương đối gần gũi các dân tộc khác trong vùng bắc Tây Nguyên và lân cận như: Hrê, Xơ Đăng, Ba Na... Chữ viết ra đời từ thời kỳ trước năm 1975 trên cơ sở dùng chữ cái La-tinh. Hiện nay chữ viết này không không phổ biến nữa. |
4 | Cống | Xắm khống, Phuy A | Người Cống có nguồn gốc di cư trực tiếp từ Lào sang. |
5 | Giáy | Nhắng, Giẳng | Người Giáy từ Trung quốc di cư sang Việt Nam cách đây khoảng 200 năm. |
6 | HRÊ | Chăm Rê, Chom, Thượng Ba Tơ, Mọi Lũy, Mọi Sơn Phòng, Mọi Đá Vách, Chăm Quảng Ngãi, Mọi Chòm, Rê, Màn Thạch Bích. | Người Hrê thuộc số cư dân sinh tụ rất lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên. |
7 | La Chí | Tên tự gọi: Cù tê; tên gọi khác: Thổ Đen, Mán, Xá. | Người La Chí có lịch sử cư trú lâu đời ở Hà Giang, Lào Cai. |
8 | Lô Lô | Mùn Di, Di, Màn Di, La La, Qua La, Ô Man, Lu Lộc Màn | Họ là cư dân có mặt rất sớm ở vùng cực bắc của Hà Giang. |
9 | Mnông | Người Mnông là cư dân sinh tụ lâu đời ở miền trung Tây Nguyên nước ta. | |
10 | Nùng | Tên tự gọi: Nồng | Người Nùng phần lớn từ Quảng Tây (Trung Quốc) di cư sang cách đây khoảng 200-300 năm. |
11 | Pu Péo | Tên tự gọi: Kabeo; Tên gọi khác: La Quả, Penti Lô Lô. | Họ đã từng sinh sống lâu đời ở miền cực bắc Việt Nam. Các dân tộc láng giềng đều thừa nhận người Pu Péo là một trong những cư dân khai khẩn ruộng nương đầu tiên ở vùng cực bắc. |
12 | Sán Dìu | Tên tự gọi: San Déo Nhín (Sơn Dao Nhân); Tên gọi khác: Trại, Trại Đất, Mán Quần cộc, Mán Váy xẻ... | Người Sán Dìu di cư đến Việt Nam khoảng 300 năm nay. |
13 | Thái | Tên tự gọi: Tay hoặc Thay; Tên gọi khác: Tay Thanh, Man Thanh, Tay Mười, Tày Mường, Hàng Tổng, Tay Dọ, Thổ | Người Thái có cội nguồn ở vùng Đông Nam Á lục địa, tổ tiên xa xưa của người Thái có mặt ở Việt Nam từ rất sớm. |
14 | Xơ Đăng | Tên tự gọi: Xơ Teng (Hđang, Xđang, Xđeng), Tơ Đrá (Xđrá, Hđrá), Mnâm, Ca Dong, Ha Lăng (Xlang), Tà Trĩ (Tà Trê), Châu Tên gọi khác: Hđang, Kmrâng, Con lan, Brila. | Người Xơ Đăng thuộc số cư dân sinh tụ lâu đời ở Trường Sơn - Tây Nguyên và vùng lân cận thuộc miền núi của Quảng Nam, Quảng Ngãi. |
15 | Bố Y | Chủng Chá, Trọng Gia... | Người Bố Y di cư từ Trung Quốc sang cách đây khoảng 150 năm. |
16 | Chơ Ro | Châu Ro, Dơ Ro, Chro, Thượng. | Họ là lớp cư dân cư trú từ xa xưa ở miền núi Nam Đông Dương. |
17 | Cơ Ho | Người Cơ Ho có lịch sử cư trú lâu đời ở Tây Nguyên. | |
18 | Dao | Tên tự gọi: Kìm Miền, Kìm Mùn (người rừng) Tên gọi khác: Mán. | Người Dao có nguồn gốc từ Trung Quốc, việc chuyển cư sang Việt Nam kéo dài suốt từ thế kỷ XII, XIII cho đến nửa đầu thế kỷ XX. Họ tự nhận mình là con cháu của Bản Hồ (Bàn vương), một nhân vật huyền thoại rất phổ biến và thiêng liêng ở người Dao. |
19 | Gié-Triêng | Cà Tang, Giang Rẫy. | Người Gié-Triêng là cư dân gắn bó rất lâu đời ở vùng quanh quần sơn Ngọc Linh. |
20 | Kháng | Tên tự gọi: Mơ Kháng. Tên gọi khác: Háng, Brển, Xá. | Người Kháng là một trong số các dân tộc cư trú lâu đời nhất ở miền Tây Bắc nước ta. |
21 | La Ha | Tên tự gọi: La Ha, Klá, Phlạo. Tên gọi khác: Xá Cha, Xá Bung, Xá Khao, Xá Táu Nhạ, Xá Poọng, Xá Uống, Bủ Hà, Pụa. | Người La Ha có mặt sớm ở miền Tây Bắc nước ta. Theo những tài liệu chữ Thái cổ thì vào thế kỷ XI, XII khi người Thái Đen thiên di tới vùng đất này, họ đã gặp tổ tiên của người La Ha hiện nay. Chính vì vậy, khi làm lễ cúng Mường, người Thái vẫn còn tục đặt cỗ "trâu trắng" để tế thần ¡m Poi - một thủ lĩnh nổi tiếng của người La Ha vào đầu thế kỷ XI. |
22 | Lự | Tên tự gọi: Lừ, Thay hoặc Thay Lừ. Tên gọi khác: Phù Lừ, Nhuồn, Duồn. | Người Lự đã có mặt ở khu vực Xam Mứn (Điện Biên) ít nhất cũng trước thế kỷ XI - XII. Tại đây họ đã xây thành Xam Mứn (Tam Vạn) và khai khẩn nhiều ruộng đồng. Vào thế kỷ chiến tranh người Lự phải phân tán đi khắp nơi, một bộ phận nhỏ chạy lên sinh sống ở vùng núi Phong Thổ, Sìn Hồ. |
23 | Mông | Tên tự gọi: Mông, Na Mỉeo. Tên gọi khác: Mẹo, Mèo, Miếu Hạ, Mán Trắng. | Nhóm địa phương: Mông Trắng, Mông Hoa, Mông Đỏ, Mông Đen, Mông Xanh, Na Mỉeo. |
24 | Ơ Đu | Tày Hạt (người đói rách). | Xưa kia người Ơ Đu cư trú suốt một vùng dọc theo hai con sông Nặm Mộ và Nặm Nơn. Nhưng tập trung nhất vẫn là dọc sông Nặm Nơn. Do nhiều biến cố trong lịch sử liên tiếp xảy ra ở vùng này buộc họ phải rời đi nơi khác hay sống hòa lẫn với các cư dân mới đến. Hiện người Ơ Đu ở hai bản đông nhất là Xốp Pột và Kim Hòa, xã Kim Đa huyện Tương Dương, Nghệ An. Ở Lào họ hợp với nhóm Tày Phoọng cư trú ở tỉnh Sầm Nưa. |
25 | RA GLAI | Người Ra Glai đã sinh sống lâu đời ở vùng miền Nam Trung bộ. | |
26 | Si La | Tên tự gọi: Cù Dề Sừ. Tên gọi khác: Kha Pẻ. | Người Si La có nguồn gốc di cư từ Lào sang. |
27 | Thổ | Người Nhà làng, Mường, Con Kha, Xá Lá Vàng | Địa bàn cư trú hiện nay của người Thổ vốn là giao điểm của các luồng di cư xuôi ngược. Do những biến động lịch sử ở những thế kỷ trước, những nhóm người Mường từ miền Tây Thanh Hóa dịch chuyển vào phía Nam gặp gỡ người Việt từ các huyện ven biển Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương ngược lên hòa nhập với cư dân địa phương có thể là gốc Việt cổ ở đây. Những người tha hương cùng chung cảnh ngộ ấy ngày một hòa nhập vào nhau thành một cộng đồng chung dân tộc Thổ. |
28 | XTiêng | Xa Điêng hay Xa Chiêng. | Người Xtiêng sinh tụ lâu đời ở vùng Trường Sơn - Tây Nguyên và miền đông Nam bộ. |
29 | Brâu | Brao | Người Brâu chuyển cư vào Việt Nam cách đây khoảng 100 năm. Vùng Nam Lào và Đông Bắc Campuchia là nơi sinh tụ của người Brâu. Hiện nay, đại bộ phận cộng đồng này vẫn quần cư trên lưu vực các dòng sông Xê Xan (Xê Ca Máng) và Nậm Khoong (Mê Kông). Người Brâu có truyền thuyết Un cha đắc lếp(lửa bốc nước dâng) nói về nạn hồng thủy. |
30 | Chu-RU | Chơ Ru, Kru, Thượng | Có lẽ xa xưa, tổ tiên người Chu Ru là một bộ phận trong khối cộng đồng Chăm; về sau, họ chuyển lên miền núi sống biệt lập với cộng đồng gốc nên thành người Chu Ru. |
31 | Cờ Lao | Tứ Đư, Ho Ki, Voa Đề | Người Cờ Lao chuyển cư tới Việt Nam cách đây khoảng 150 - 200 năm. |
32 | Ê-Đê | Anăk Ea Đê, Ra Đê (hay Rhađê), ê Đê, êgar, Đê | Người ê Đê là cư dân đã có mặt lâu đời ở miền trung Tây nguyên. Dấu vết về nguồn gốc hải đảo của dân tộc ê Đê đã phản ánh lên từ các sử thi và trong nghệ thuật kiến trúc, nghệ thuật tạo hình dân gian. Cho đến nay, cộng đồng ê Đê vẫn còn là một xã hội đang tồn tại những truyền thống đậm nét mẫu hệ ở nước ta. |
33 | Hà Nhì | U Ní, Xá U Ní | Cư dân Hà Nhì đã từng sinh sống lâu đời ở nam Trung Quốc và Việt Nam. Từ thế kỷ thứ 8, thư tịch cổ đã viết về sự có mặt của họ ở Tây bắc Việt Nam. Nhưng phần lớn tổ tiên người Hà Nhì hiện nay là lớp cư dân di cư đến Việt Nam khoảng 300 năm trở lại đây. |
34 | Khmer | Cur, Cul, Cu Thổ, Việt gốc Miên, Khơ Me K’rôm | ...
|
Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số khác nhau, mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa và phong tục tập quán riêng. Dưới đây là danh sách một số dân tộc tiêu biểu ở Tây Nguyên:
Các dân tộc bản địa:
Các dân tộc di cư:
Lưu ý: Danh sách này không đầy đủ và có thể có những dân tộc khác sinh sống ở Tây Nguyên.
có Bana,Gia rai,Ê đê,M'nong,cơ ho,mạ
đó