Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Tự luận SVIP
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)
(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 4, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cậu bé và chú chó con
Một cậu bé xuất hiện ở cửa hàng bán chó và hỏi người chủ cửa hàng: “Giá mỗi con chó là bao nhiêu vậy bác?”.
Người chủ cửa hàng trả lời: “Khoảng từ 30 tới 50 đô la một con.”.
Cậu bé rụt rè nói: “Cháu có thể xem chúng được không ạ?”.
Người chủ cửa hàng mỉm cười rồi huýt sáo ra hiệu. Từ trong chiếc cũi, năm chú chó con bé xíu như năm cuộn len chạy ra, duy chỉ có một chú bị tụt lại phía sau khá xa. Ngay lập tức, cậu bé chú ý tới chú chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó. Cậu liền hỏi: “Con chó này bị sao vậy bác?”.
Ông chủ giải thích rằng nó bị tật ở khớp hông và nó sẽ bị khập khiễng suốt đời. Nghe thế, cậu bé tỏ ra xúc động: “Đó chính là con chó cháu muốn mua.”.
Chủ cửa hàng nói: “Nếu cháu thực sự thích con chó đó, ta sẽ tặng cho cháu. Nhưng ta biết cháu sẽ không muốn mua nó đâu.”.
Gương mặt cậu bé thoáng buồn, cậu nhìn thẳng vào mắt ông chủ cửa hàng và nói: “Cháu không muốn bác tặng nó cho cháu đâu. Con chó đó cũng có giá trị như những con chó khác mà. Cháu sẽ trả bác đúng giá. Thực ra ngay bây giờ cháu chỉ có thể trả bác 2 đô la 37 xu thôi. Sau đó, mỗi tháng cháu sẽ trả dần bác 50 xu ạ.”.
– Bác bảo thật nhé, cháu không nên mua con chó đó! – Người chủ cửa hàng khuyên. – Nó không bao giờ có thể chạy nhảy và chơi đùa như những con chó khác được đâu.
Ông vừa dứt lời, cậu bé liền cúi xuống vén ống quần lên, để lộ ra cái chân trái tật nguyền, cong vẹo được đỡ bằng một thanh kim loại. Cậu ngước nhìn ông chủ cửa hàng và khẽ bảo: “Chính cháu cũng chẳng chạy nhảy được mà, và chú chó con này sẽ cần một ai đó hiểu và chơi với nó.”.
(Theo Đăn-clát)
Câu 7 (1,0 điểm): Điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong các câu thành ngữ dưới đây:
a) ____________ như máu. | b) ____________ như sên. |
c) ____________ như trứng gà bóc. | d) ____________ như chớp. |
Câu 8 (1,0 điểm): Từ in đậm trong câu văn dưới đây có thể được thay thế bằng từ nào?
Ngay lập tức, cậu bé chú ý tới chú chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó.
Câu 9 (1,0 điểm): Chỉ ra một câu văn có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian trong bài đọc. Đặt một câu khác chứa loại trạng ngữ tương tự.
Câu 10 (1,0 điểm): Từ bài đọc, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống?
Hướng dẫn giải:
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)
– HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt 4 – tập 2 (từ tuần 26 đến 30).
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng: tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc diễn cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
Câu 7: (1,0 điểm)
a) Đỏ như máu. | b) Chậm như sên. |
c) Trắng như trứng gà bóc. | d) Nhanh như chớp. |
Câu 8: (1,0 điểm)
– Từ chậm chạp có thể thay bằng các từ: chậm rãi, chầm chậm
Câu 9: (1,0 điểm)
– HS chỉ ra được 1 câu văn chứa trạng ngữ chỉ thời gian trong bài đọc.
+ Ngay lập tức, cậu bé chú ý tới chú chó chậm chạp, hơi khập khiễng đó.
+ Sau đó, mỗi tháng cháu sẽ trả dần bác 50 xu ạ.
Câu 10: (1,0 điểm)
– HS nêu được bài học mình rút ra. Gợi ý:
+ Hãy học cách thấu hiểu người khác.
+ Hãy yêu thương bằng sự đồng cảm thực sự.
+ Dù khác biệt, ai cũng xứng đáng được đối xử tử tế và trân trọng như nhau.
Viết bài văn tả một con vật sống ở dưới nước.
Hướng dẫn giải:
– Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài văn tả con vật, viết được bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài)
– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch.
* Cho điểm: Đảm bảo các yêu cầu trên: 10 điểm
– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm lẻ đến 0,25 điểm
– Lạc đề không cho điểm
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ; hoặc trình bày bẩn… bị trừ 1 điểm toàn bài.
– Toàn bài kiểm tra bày sạch đẹp GV mới cho điểm tối đa.
* Giải thích hướng dẫn trên:
1) Mở bài: 1 điểm
– Giới thiệu bao quát về con vật (tên con vật, nguồn gốc,..) mình định tả. (Mở bài trực tiếp hoặc Mở bài gián tiếp)
2) Thân bài: 8 điểm
– Tả lần lượt từng bộ phân của con vật: 6 điểm
– Bài viết sáng tạo: 1 điểm
– Viết câu đúng ngữ pháp, giàu hình ảnh, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ, bố cục rõ ràng: 1 điểm
3) Kết bài: 1 điểm
– Nêu ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của mình với cây (theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng).
* Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau:
– Mắc từ 3–5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 0.5 điểm.
– Mắc từ 6 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu..) trở lên trừ 1 điểm.
– Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn và cẩu thả trừ 0,5 điểm.