Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Tự luận SVIP
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)
(GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt 4, tập 2 đối với từng HS qua các tiết ôn tập ở cuối học kì II).
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Chim khuyên non muốn bay
Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:
– Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!
– Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.
Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía.
Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa.
Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn:
– Con đừng dại dột như thế nữa nhé!
Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ.
(Theo Phong Thu)
Câu 7 (1,0 điểm): Điền từ còn thiếu vào chỗ trống trong các câu thành ngữ dưới đây:
a) ____________ như bụt. | b) ____________ như than. |
c) ____________ như tuyết. | d) ____________ như ma. |
Câu 8 (1,0 điểm): Từ in đậm trong câu văn dưới đây có thể được thay thế bằng từ nào?
Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng.
Câu 9 (1,0 điểm): Chỉ ra một câu văn có sử dụng trạng ngữ chỉ thời gian trong bài đọc. Đặt một câu khác chứa loại trạng ngữ tương tự.
Câu 10 (1,0 điểm): Từ bài đọc, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống?
Hướng dẫn giải:
I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG (3,0 điểm)
– HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt 4 – tập 2 (từ tuần 26 đến 30).
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng: tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc diễn cảm: 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm
II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIẾM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
Câu 7: (1,0 điểm)
a) Hiền/Lành như bụt. | b) Đen như than. |
c) Trắng như tuyết. | d) Xấu như ma. |
Câu 8: (1,0 điểm)
– Từ khao khát có thể thay bằng các từ: ao ước, ước ao, mơ ước, khát khao, mong ước,…
Câu 9: (1,0 điểm)
– HS chỉ ra được 1 câu văn chứa trạng ngữ chỉ thời gian trong bài đọc.
+ Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng.
+ Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên.
+ Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài.
– HS đặt được câu văn chứa trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu 10: (1,0 điểm)
Gợi ý:
– Cần kiên nhẫn và học hỏi trước khi làm.
– Cần lắng nghe và chấp nhận sự chỉ bảo của người lớn.
– Sự thất bại là bài học quý giá để trưởng thành.
Viết bài văn miêu tả một cây bóng mát mà em có dịp quan sát.
Hướng dẫn giải:
– Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài văn tả cây cối, viết được bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài)
– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch.
* Cho điểm: Đảm bảo các yêu cầu trên: 10 điểm
– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm lẻ đến 0,25 điểm
– Lạc đề không cho điểm
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ; hoặc trình bày bẩn… bị trừ 1 điểm toàn bài.
– Toàn bài kiểm tra bày sạch đẹp GV mới cho điểm tối đa.
* Giải thích hướng dẫn trên:
1) Mở bài: 1 điểm
– Giới thiệu bao quát về cây ( tên cây, nơi cây mọc,..) mình định tả. (Mở bài trực tiếp hoặc Mở bài gián tiếp)
2) Thân bài: 8 điểm
– Tả lần lượt từng bộ phân của cây: 6 điểm
– Bài viết sáng tạo: 1 điểm
– Viết câu đúng ngữ pháp, giàu hình ảnh, không mắc lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ, bố cục rõ ràng: 1 điểm
3) Kết bài: 1 điểm
– Nêu ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của mình với cây (theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng).
* Bài viết bị trừ điểm hình thức nếu mắc lỗi như sau:
– Mắc từ 3–5 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu...) trừ 0,5 điểm.
– Mắc từ 6 lỗi (chính tả, dùng từ, viết câu..) trở lên trừ 1 điểm.
– Chữ xấu, khó đọc, trình bày bẩn và cẩu thả trừ 0,5 điểm.