Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Liên kết ion SVIP
I. SỰ TẠO THÀNH ION
Kim loại có xu hướng nhường electron để tạo ion dương (cation), trong khi phi kim thường nhận electron để tạo ion âm (anion).
Ví dụ: Nguyên tử Na nhường đi 1 electron ở lớp ngoài cùng để tạo thành ion dương Na+ (cation).
Ví dụ: Nguyên tử Cl nhận 1 electron để tạo thành ion âm Cl- (anion).
⚠ Chú ý:
- Điện tích của cation bằng số electron nguyên tử nhường, còn điện tích của anion bằng số electron nguyên tử nhận.
- Ion thường có cấu hình giống khí hiếm gần nhất trong bảng tuần hoàn.
- Ngoài ion đơn nguyên tử, còn có ion đa nguyên tử như NH4+, NO3-, HCO3-,...
Câu hỏi:
@205765066392@
II. SỰ TẠO THÀNH LIÊN KẾT ION
Liên kết ion được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
Liên kết ion hình thành khi kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình tạo thành hợp chất ion.
Ví dụ: Khi sodium tác dụng với chlorine sẽ hình thành cation Na+ và anion Cl-. Do hai ion này mang điện tích trái dấu nên chúng sẽ hút nhau để hình thành liên kết ion.
Câu hỏi:
@205765067481@
III. TINH THỂ ION
1. Cấu trúc của tinh thể ion
Trong tinh thể ion, các cation và anion sắp xếp xen kẽ tạo thành mạng lưới ba chiều ổn định nhờ lực hút tĩnh điện.
Số lượng ion khác dấu xung quanh một ion cùng dấu phụ thuộc vào kiểu mạng, điện tích và kích thước ion. Do lực hút giữa các ion không bão hòa và không định hướng nên chúng thường phân bố đều trong không gian ba chiều.
Ví dụ: Tinh thể muối ăn NaCl.
Câu hỏi:
@205765096511@
2. Độ bền và tính chất của hợp chất ion
Ở điều kiện thường, hợp chất ion là chất rắn, khó nóng chảy, không dẫn điện, nhưng khi tan trong nước tạo thành dung dịch dẫn điện.
Ví dụ: Hòa tan tinh thể muối ăn tạo thành dung dịch có khả năng dẫn điện
Câu hỏi:
@205765132410@
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây