Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Nước ta có mùa nước khác nhau rõ rệt là do:
+ Chế độ mưa theo 2 mùa gió khác nhau rõ rệt.
+ Khí hậu nước ta có hai mùa là mùa mưa và mùa khô\(\rightarrow\)Chế độ nước có hai mùa là mà lũ và mùa cạn.
Nguyên nhân làm cho nước sông bị ô nhiễm:
+ Người dân xả rác thải sinh hoạt xuống sông quá nhiều
+ Việc đi tiêu, tiện của mọi người hầu như đều đổ xuống sông

ản Hồng là một xã nằm ở phía tây huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Địa hình của xã chủ yếu là đồi núi thấp, có độ cao trung bình khoảng 200-300m. Khoáng sản chính ở Tản Hồng là đá vôi, được phân bố khá rộng rãi ở nhiều khu vực trong xã. Đá vôi ở Tản Hồng có chất lượng tốt, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng,...
Ngoài đá vôi, Tản Hồng còn có một số loại khoáng sản khác như:
Than bùn: được phân bố ở khu vực phía nam xã, có trữ lượng khoảng 1 triệu tấn. Than bùn ở Tản Hồng được sử dụng làm nhiên liệu, phân bón,...
Cao lanh: được phân bố ở khu vực phía bắc xã, có trữ lượng khoảng 500.000 tấn. Cao lanh ở Tản Hồng được sử dụng trong sản xuất gốm sứ, gạch ngói,...
Đất sét: được phân bố ở nhiều khu vực trong xã, có trữ lượng khá lớn. Đất sét ở Tản Hồng được sử dụng trong sản xuất gạch ngói, gốm sứ,...
Khí hậu
Tản Hồng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,5oC. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình năm khoảng 1.500mm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình năm khoảng 400mm.
Thủy văn
Tản Hồng có hệ thống sông suối khá dày đặc, với nhiều con sông lớn như sông Tản Đà, sông Thao, sông Đà,... Sông suối ở Tản Hồng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của người dân và phát triển thủy điện.
Kết luận
Khoáng sản, khí hậu, thủy văn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Tản Hồng. Với tiềm năng khoáng sản phong phú, khí hậu thuận lợi và hệ thống sông suối dày đặc, Tản Hồng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, du lịch,...

Các việc làm để phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng:
+ Đắp đê dọc hai bên bờ các sông.
+ Phân lũ vào các sông nhánh (qua sông Đáy), các vùng trũng đã được chuẩn bị trước.
+ Xây dựng các hồ chứa nước ở thượng lưu sông (hồ Hòa Bình, hồ Thác Bà,…).
+ Trồng rừng ở đầu nguồn nước.
+ Nạo vét lòng sông.
Việc đắp đê lớn dọc các bờ sông ở đồng bằng Bắc Bộ đã phân chia đồng bằng thành nhiều ô trũng, thấp hơn mặt đê và mặt nước sông mùa lũ rất nhiều.

Đáp án
Đối với người dân hải phòng, biển là nguồn cung cấp cá cho nhân dân để làm mắm . nổi tiếng là nước mắm Cát Hải. Biển còn giúp Hải Phòng điều hoà nhiệt độ vào mùa Hạ.
Đối với Việt Nam, Biển Đông đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử, hiện tại và cả tương lai.
Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3.260km từ Bắc xuống Nam, chiếm tỷ lệ khoảng 100km2 đất liền/1km bờ biển (mức trung bình trên thế giới là 600km2 đất liền/1km bờ biển) và hơn 3.000 hòn đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Trong 63 tỉnh, thành phố của nước ta, có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Biển Đông không những cung cấp nguồn thức ăn cho cư dân ven bờ từ hàng nghìn năm nay mà còn là cửa ngõ để Việt Nam phát triển các ngành kinh tế có quan hệ trực tiếp với các miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao đổi và hội nhập của nhiều nền văn hóa.
Xét về khía cạnh kinh tế, Biển Đông đã tạo điều kiện để Việt Nam phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn như: thủy sản, dầu khí, giao thông hàng hải, đóng tàu, du lịch…
Điều kiện tự nhiên của bờ biển Việt Nam đã tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn cho ngành giao thông hàng hải Việt Nam. Dọc bờ biển Việt có 10 điểm có thể xây dựng cảng biển nước sâu và nhiều điềm cảng trung bình với tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển có thể đạt 50 triệu tấn/năm.
Biển Đông cung cấp nguồn lợi hải sản rất quan trọng. Theo các điều tra về nguồn lợi tài sản, tính đa dạng sinh học trong vùng biển nước ta đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 loài động vật đáy, 2.400 loài cá (trong đó có 130 loài cá kinh tế), 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù du, 537 loài thực vật phù du, 225 loài tôm biển... Trữ lượng cá biển ước tính trong khoảng 3,1-4,1 triệu tấn, khả năng khai thác là 1,4-1,6 triệu tấn. Nguồn lợi hải sản phong phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 cả nước.
Dầu khí là tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa nước ta có tầm chiến lược quan trọng. Đến nay, chúng ta đã xác định được nhiều bể trầm tích như các bể Cửu Long, Nam Côn Sơn… được đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất và khai thác thuận lợi. Tổng trữ lượng dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam xấp xỉ 10 tỷ tấn dầu quy đổi, trữ lượng khai thác 4-5 tỷ tấn. Trữ lượng khí dự báo khoảng 1.000 tỷ m3.
Biển Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển du lịch, ngành công nghiệp không khói, hiện đang đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế đất nước. Do đặc điểm kiến tạo khu vực, các dãy núi đá vôi vươn ra sát bờ biển đã tạo nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thủy rất đa dạng, nhiều vụng, vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn, nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới như di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long được UNESCO xếp hạng.
Các thắng cảnh trên đất liền nổi tiếng như Phong Nha, Bích Động, Non Nước… các di tích lịch sử và văn hóa như Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Tháp Chàm, nhà thờ đá Phát Diệm… đều được phân bố ở vùng ven biển.
Tiềm năng du lịch kể trên rất phù hợp để Việt Nam phát triển và đa dạng các loại hình du lịch hiện đaị như nghỉ ngơi; dưỡng bệnh; tắm biển; du lịch sinh thái; nghiên cứu khoa học vùng ven bờ, hải đảo, ngầm dưới nước; du lịch thể thao: bơi, lặn sâu, lướt ván, nhảy sóng, đua thuyền…; có thể tổ chức các giải thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế quanh năm; dịch vụ hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, ven biển Việt Nam chứa đựng một tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng như titan, zircon, thiếc vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm, trong đó cát nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá, chúng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, sa khoáng titan, sa khoáng ilmenit, sa khoáng cát đen.
Xét về mặt an ninh quốc phòng, Biển Đông đóng vai trò quan trọng là tuyến phòng thủ hướng đông của đất nước. Các đảo và quần đảo trên Biển Đông, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, không chỉ có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại Biển Đông mà còn có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng đối với Việt Nam.

Bạn dậy sớm thế
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hóa theo mùa và theo đai cao ở nước ta đã tác động trực tiếp đến sự hình thành các điểm du lịch, loại hình du lịch, mùa vụ du lịch…
+ Ở các khu vực đồi núi, sự phân hoá khí hậu theo độ cao tạo điều kiện phát triển các loại hình du lịch như nghỉ dưỡng, tham quan… Các vùng núi cao có khí hậu mát mẻ quanh năm, không khí trong lành là cơ sở để tạo nên các điểm du lịch, như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Bà Nà (Đà Nẵng), Đà Lạt (Lâm Đồng),…
+ Sự phân hoá của khí hậu giữa miền Bắc và miền Nam ảnh hưởng đến mùa vụ du lịch của hai miền. Các hoạt động du lịch biển ở miền Bắc hầu như chỉ diễn ra vào mùa hạ còn ở miền Nam có thể diễn ra quanh năm.
- Các hiện tượng thời tiết như mưa lớn, bão,... là trở ngại đối với hoạt động du lịch ngoài trời.
nêu hệ thống sông thu bồn nói riêng và các con sông ở trung bộ nói chung thương ngắn,dốc và phân thành nhiều lưu vực nhỏ độc lập,lũ lên nhanh và đột ngột

Do :
- Nước thải và rác thải của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt
- Vật liệu chìm đắm cản trở dòng chảy tự nhiên.
- Đánh bắt thủy sản bằng hóa chất điện.
- Liên hệ ở địa phương: ví dụ: về chăn nuôi lợn, nhiều hộ gia đình thường đưa trực tiếp phân và nước tiểu chưa qua xử lí đổ vào sông, hồ, gây ô nhiễm nguồn nước...
- Nước thải và rác thải của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt
- Vật liệu chìm đắm cản trở dòng chảy tự nhiên.
- Đánh bắt thủy sản bằng hóa chất điện.
- Liên hệ ở địa phương: ví dụ: về chăn nuôi gia súc, nhiều hộ gia đình thường đưa trực tiếp phân và nước tiểu chưa qua xử lí đổ vào sông, hồ, gây ô nhiễm nguồn nước...

- Nước thải và rác thải của sản xuất công nghiệp, nông nhiệp, dịch vụ sinh hoạt.
- Vật liệu chìm đắm cản trở dòng chảy tự nhiên.
- Đánh bắt thủy sản bằng hóa chất, điện.
- Liên hệ ở địa phương: ví dụ: về chăn nuôi lợn, nhiều hộ gia đình thường đưa trực tiếp phân và nước tiểu chưa qua xử lỉ đổ vào sông, hồ gây ô nhiễm nguồn nước…
Đây là một câu hỏi liên quan đến kiến thức thực tế, có thể ở địa phương em sông Hồng có vai trò này nhưng đối với địa phương khác nó lại có vai trò khác nên các bạn rất khó giúp đỡ em trong câu hỏi này.
Cô có thể đưa ra một số vai trò mà con sông Hồng mang lại, em hãy liên hệ với địa phương mình để trả lời nhé:
- Cung cấp nguồn nước tưới cho nông nghiệp và cung cấp nước cho sinh hoạt
- Phục vụ giao thông đường sông
- Phát triển du lịch ...
Chúc em học tốt!