Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1) Vì mẫu của chúng không chứa ước nguyên tố khác 2 và 5:
3/8 có mẫu 8 = 2^3
-7/5 có mẫu 5 = 5
13/20 có mẫu 20 = 2^2 . 5
-13/125 có mẫu 125 = 5^3
Nên: các phân số trên viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn
Ta có: 3/8 = 0,375
-7/5 = -1,4
13/20 = 0,65
-13/125 = -0,104
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
a) \(1\dfrac{2}{3}=1.66\)
b) \(5\dfrac{1}{7}=5.14\)
c) \(4\dfrac{3}{11}=4.27\)
a) \(1\dfrac{2}{3}\approx1.7\)
b) \(5\dfrac{1}{7}\approx5.1\)
c) \(4\dfrac{3}{11}\approx4.3\)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
b)Phân số 5/8 được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 8 = 23 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số-3/20 được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 20 = 22 . 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số 14/35 được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì14/35 = 2/5, mẫu 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Các phân số 4/11 ; 15/22 ; 7/12 có mẫu lần lượt là 11 = 1 . 11; 22 = 2 . 11; 12 = 3 . 22 đều chứa ước nguyên tố khác 2 và 5 nên được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
- 5/8 = 0,625; −3/20 = -0,15; 14/35 = 2/5 = 0,4 4/11 = 0,(36); 15/22 = 0,6(81); 7/12 = 0,58(3)
a) lấy máy tính để đổi nhé
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Bài 1:
Ta có:
\(\frac{a}{3}=\frac{b}{\frac{2}{3}}\)
Áp dụng t/c dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{a}{3}=\frac{b}{\frac{2}{3}}=\frac{a+b}{3+\frac{2}{3}}=\frac{a+b}{\frac{11}{3}}=\frac{11}{\frac{11}{3}}=3\)
=> \(\hept{\begin{cases}a=3.3\\b=3.\frac{2}{3}\end{cases}=\hept{\begin{cases}a=9\\b=2\end{cases}}}\)
=> ab = 92
Bài 2:
Hữu hạn: -7/16; 2/125; -9/8
Vô hạn tuần hoàn: -5/3; 5/6; -3/11
Chúc bạn học tốt !!!
Bài 1: Áp dụng tính chất của dãy các tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{a}{3}=\frac{b}{\frac{2}{3}}=\frac{a+b}{3+\frac{2}{3}}=\frac{11}{\frac{11}{3}}=3\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}a=3.3=9\\b=\frac{2}{3}.3=2\end{cases}}\)
Vậy \(\overline{ab}=92\)
Bài 2: Số thập phân hữu hạn : \(\frac{-7}{16};\frac{2}{125};\frac{-9}{8}\)
Vì đó là những phân số tối giản với mẫu dương và mẫu không có ước nguyên tố khác 2 và 5 nên phân số đó viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.\(\hept{\begin{cases}16=2^4\\125=5^3\\8=2^3\end{cases}}\)
Số thập phân vô hạn tuần hoàn: \(\frac{-5}{3};\frac{5}{6};\frac{-3}{11}\)
Vì đó là những phân số tối giản với mẫu dương và mẫu có ước nguyên tố khác 2 và 5 nên phân số đó viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.\(\hept{\begin{cases}3=3\\6=2.3\\11=11\end{cases}}\)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Các phân số đã cho có mẫu dương và các mẫu đó lần lượt là 8 = 23 , 5, 20 = 22. 5 , 125 = 53 đều không chứa thừa số nguyên tố nào khác 2 và 5 nên chúng được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn
Ta được;
\(\frac{3}{8}\)= 0,375 ; \(\frac{-7}{5}\)= −1,4 ; \(\frac{13}{20}\)= 0,65 ; \(\frac{-13}{125}\) =0,104
\(\frac{3}{8}=0,375\)( vì 8 = 23 )
\(\frac{-7}{5}=-1,4\)( vì mẫu có 5 )
\(\frac{13}{20}=0,65\)( vì 20 = 22 . 5 )
\(\frac{-13}{125}=-0,104\)( vì 125 = 53 )
- Quy tắc : nếu dưới mẫu chỉ có ước nguyên tố là 2 và 5 hoặc riêng 2 , 5 , không có ước nguyên tố khác 2 và 5 thì viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
\(\frac{1}{6}=0,1\left(6\right);\frac{-5}{11}=-0,\left(45\right);\frac{4}{9}=0,\left(4\right);\frac{-7}{18}=-0,3\left(8\right)\)
2)5
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
1)\(\frac{2}{9}=0,\left(2\right)\)
\(\frac{3}{9}=0,\left(3\right)\)
2) a) 0,1234567
b) 10,2345
c) 12,034
1 >
\(\frac{2}{9}=0,222...=0,\left(2\right)\)
\(\frac{3}{9}=0,333...=0,\left(3\right)\)
2>
a) \(0,1234567\)
b) \(10,2345\)
c)\(10,234\)
= 2.6
= 3,1
= 5,2