
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Trong cuộc sống hiện nay bút bi là một vật dụng viết rất quen thuộc đối với con người. Đặc biệt là đối với học sinh, sinh viên. Trong tủ sách và túi đựng dụng cụ học tập của họ không thể thiếu cây bút bi.Người đã sinh ra chiếc bút bi là một nhà Lazo Biro. Do ông cảm thấy phiền khi viết bút máy mà mực cứ làm bẩn các tờ giấy. Nhà báo này đã nghĩ đến chiếc bút bi khi nhìn thấy đứa trẻ chơi viên bi trên đường. Sau khi được sự giúp đỡ của người anh, phóng viên này đã được cấp bằng sáng chế.Sau đó chiếc bút bi đã được sáng chế sang châu Âu và mở rộng sang Mỹ sang thế chiến thứ hai. Ở Việt Nam ta, bút bi mới trở nên thông dụng trong vài chục năm gần đây và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, trở thành loại bút được sử dụng nhiều nhất trong đời sống.Phần vỏ thường làm bằng nhựa cứng, chiều dài của chiếc bút thường từ 15 - 18 cm, tiết diện hình trụ, nhỏ bằng ngón tay út dễ cầm, dễ viết,giá thành thì tuỳ loại bút . Tuy chất liệu chủ yếu bằng nhựa cứng ít khi bằng nhựa dẻo. Nhưng màu sắc hiện nay rất phong phú, đa dạng: đen, trắng cho đến xanh đỏ, tím vàng để chiều theo thẩm mỹ các cô cậu học sinh. Bên trong vỏ là ruột bút gồm có ống mực và ngòi bút.Ống mực vỏ ngoài là nhựa, bên trong chứa đầy mực gắn với đầu bút nhọn, đầu ngòi bút có gắn một viên bi nằm trọn trong một hốc. Khi vết đầu bút bi lăn tròn để mực ra. Mực khô ngay sau đó nên viết bút bi rất sạch, không lo bị loang mực ra giấy. Thường khi viết người ta mới ấn bút bi xuống. Khi thôi sử dụng thì ấn nắp cho ngòi bút thụt vào. Bộ phận giúp chúng ta ấn bút xuống hoặc khiến nó thụt vào chính là chiếc lò xo rất nhỏ nằm trong ruột bút.Ngoài loại bút bi ấn nắp còn loại nắp gài để người viết sau khi sử dụng gài vào sách hoặc túi áo. Ngày nay, bút bi có rất nhiều loại, có loại có tới ba đến sáu ống mực. Nhưng phổ biến và được dùng nhiều hơn cả vẫn là loại bút bi một ống mực. khi dùng hết có thể thay ngòi khác thật tiện lợi, vừa tiết kiệm nên mọi người rất hay dùng.Hiện nay, kiểu dáng và màu sắc rất đa dạng và phong phú. Nhưng người ta vẫn thích dùng cái bút thon, gọn dễ cầm. Trên thế giới rất nhiều loại bút bi nổi tiếng, nhưng ở Việt Nam có hai thương hiệu nổi tiếng là: Thiên Long, Biến Nghé.Bút bi rất dễ sử dụng và bảo quản. Hầu như những học sinh nhỏ cũng biết cách sử dụng bút bi. Khi viết chúng ta nên viết nhẹ nhàng, tránh làm rơi xuống đất dễ làm hỏng đầu bút bi hoặc làm vỡ vỏ. Thông thường, khi sử dụng chúng ta mới ấn đầu bút ra còn không thì nên để đầu bút thụt vào tránh làm rơi xuống đất. Nếu thời tiết quá lạnh, chúng ta có thể ngâm đầu bút trong nước nóng hoặc vảy liên tục. Mặc dù nó không đắt tiền nhưng chúng ta cũng nên trân trọng và bảo vệ nó .Trong xã hội hiện nay, công nghệ phát triển dịch vụ Internet tràn lan, người ta có thể gửi Fax hoặc email cho nhau. Tuy nhiên chiếc bút bi vẫn có một vai trò quan trọng trong đời sống của chúng ta.

Tham khảo
Trong cuộc sống, hình ảnh người tham gia giao thông với chiếc mũ bảo hiểm không còn quá xa lạ với chúng ta. Đội mũ bảo hiểm cũng là một trong những nội quy bắt buộc mà nhà nước chính quyền ban hành trong điều luật giao thông.Vì vậy chiếc mũ bảo hiểm có một vai trò khá quan trọng đối với mỗi người cùng với những lợi ích to lớn của nó.
Về cấu tạo thì mũ bảo hiểm là loại mũ đặc biệt dùng bảo vệ đầu của con người khi bị tai nạn giao thông hay bị va chạm quá mạnh. Mũ bảo hiểm thường cấu tạo bằng ba phần: vỏ ngoài, lớp lót trong và các phụ kiện đi kèm theo (quai mũ, kính chắn gió...). Phần vỏ mũ được làm từ vật liệu nguyên sinh, có độ bền cao. Vỏ mũ được làm từ các loại nhựa tổng hợp chứ không phải kim loại. Phần vỏ này thường được làm gia công bằng sợi cacbon tăng độ bền và độ nhẹ cho chiếc mũ. Lớp lót bên trong mũ được bằng loại xốp cao cấp nén tỉ trọng cao giúp mũ không bị ảnh hưởng khi có tác động lực mạnh. Bên trong mũ được thiết kế những khe thông gió. Những lỗ thông gió này được thiết kế rất khoa học giúp người tham gia giao thông đội mũ bảo hiểm một cách thoải mái và thông thoáng hơn, không tạo cảm giác ngứa ngáy cho da đầu. Phía trước mũ có mui chắn giúp cản trở bụi bẩn, che chắn cho đôi mắt người đội mũ có thể quan sát hình ảnh một cách sắc nét.
Ở dưới nón chính là quai nón, có tác dụng giữ cho nón chắc và chặt vào đầu người khi tham gia an toàn giao thông kể cả khi người sử dụng có bị té ngã hay chịu một lực tác động khác cực mạnh thì nó vẫn sẽ giữ chặt vào đầu người. Dây có thể là loại dây dù, vừa rẻ vừa bền, cũng có thể là loại dây da cao cấp hơn. Cách sử dụng mũ bảo hiểm rất đơn giản vì người ta chia sợi dây thành 2 phần gắn lại với nhau bằng một móc khóa nhựa rất chắc. Một miếng cao su hay nhựa dẻo được gắn trên sợi dây có thể di động được để phù hợp với vị trí cằm. Trên sợi dây đó còn có một khớp nối để người dùng điều chỉnh tùy ý, giúp nón giữ chặt với đầu và phù hợp với người sử dụng.
Có rất nhiều loại mũ nên cũng có đa dạng những hình dạng. Tuy nhiên có lẽ phổ biến nhất là 2 loại mũ : nón nửa đầu và nón trùm hết đầu. Nón trùm hết đầu khá cồng kềnh nhưng ngược lại độ an toàn thì rất yên tâm. Nó bao quanh đầu, có mặt kính an toàn ở tầm mắt nhìn, có khả năng chống bụi, giúp không cho tác nhân bên ngoài bay vào làm tổn hại mắt người nhìn. Loại mũ này không được phổ biến cho lắm, thường dùng cho dân đi phượt, cảnh sát. Ở loại thứ hai là mũ nửa đầu, được dùng phổ biến và dường như là hầu hết. Đúng như cái tên, loài mũ này bảo vệ phần nửa đầu trên của bạn, không có kính nhưng rất nhỏ gọn, và dễ sử dụng.
Đối với một đất nước mà hầu hết các phương tiện giao thông là xe máy như Việt Nam thì thị trường và mặt hàng về mũ bảo hiểm khá phát triển. Ngày nay đời sống nâng cao, nhà sản xuất cũng cho ra rất nhiều các kiểu mũ khác nhau với nhiều những hình ảnh kiểu dáng thẩm mĩ, bắt mắt người mua: chú thỏ, con ếch, superman. Bên cạnh những chiếc mũ an toàn thì cũng có những chiếc mũ không được nghiêm túc, hàng nhái, hàng giả. Đó là chính là một mối quan tâm cho nhiều người dân hiện nay rằng: “phải chọn những mũ bảo hiểm như thế nào?”. Nón bảo hiểm chất lượng phải là nón có tem chống giả được dán bởi bộ kiểm định chất lượng, nếu là hàng nhập khẩu từ nước ngoài thì phải có tem kiểm tra. Trên mũ thường có những thông số về: kích thước, ngày sản xuất, địa chỉ sản xuất. Khi mua đúng mũ chất lượng chúng ta thường có giấy bảo hành từ nhà sản xuất phòng khi mũ có vấn đề trục trặc. Một điều lưu ý nữa, khi mua mũ ta nên chọn những mũ vừa vặn với đầu mình, không nên quá rộng hay quá chật dù có đẹp đến mấy.
Để có thể bảo quản và sử dụng chiếc mũ một cách lâu bền nhất mỗi người cần có những lưu ý cẩn thận. Tránh để mũ ra nơi ẩm ướt rất dễ mốc vải trong lòng mũ và khiếm mũ hôi, bẩn. Không nên đội chung mũ với người khác, điều này rất không tốt cho da đầu ta. Nếu có thời gian rảnh rỗi thì hãy thường xuyên mang mũ ra khử trùng, vệ sinh để đảm bảo cho mũ sạch sẽ cũng như tốt cho da đầu mình mỗi khi sử dụng. Bạn cũng nên thay, mua mũ mới khi chiếc mũ bảo hiểm yêu quý có những dấu hiệu đã cũ ( nứt, bạc màu, đứt quai đeo, đã bị va đập mạnh...) hay đã sử dụng trên 5 năm.
Chiếc mũ bảo hiểm như người bảo hộ cho chúng ta khi bước ra ngoài, là một thiên thần hộ mệnh an toàn, tuy nhiên điều đó cũng phụ thuộc vào sự chọn lựa trong quá trình mua mũ của mỗi người. Hãy trân trọng, và thường xuyên cất giữ cũng như sử dụng để đảm bảo tính mạng cho mình khi tham gia giao thông.
Tham khảo :
Khi điều khiển phương tiện giao thông thì chúng ta không thể thiếu một dụng cụ hết sức quan trọng, đó chính là mũ bảo hiểm đội đầu. Mũ bảo hiểm giao thông như là một người bạn của chúng ta và sẵn sàng bảo vệ chúng ta khi chúng ta đội nó. Vì vậy mũ bảo hiểm giao thông có vai trò to lớn đối với mỗi người. Từ khi mũ bảo hiểm giao thông bắt buộc phải sử dụng đã làm hạn chế tai nạn giao thông, giảm đáng kể số trường hợp tử vong do tai nạn giao thông gây ra.
Mũ bảo hiểm là vật dụng nhằm mục đích bảo vệ phần đầu của người đội khi có va đập lúc đua xe đạp, đi xe máy, ô tô, cưỡi ngựa… Tuy nhiên, theo nghĩa rộng hơn, mũ bảo hiểm còn chỉ đến những loại mũ có chức năng bảo vệ phần đầu được sử dụng trong lao động và trong hoạt động thể thao.
Mũ bảo hiểm giao thông được ra đời từ một câu chuyện đáng thương của trung tá Thomas Edward Lawrence. Trong một lần lái xe, Edward Lawrence vì tránh hai đứa trẻ mà bị tai nạn. Kết quả, ông mất lái, văng xuống đường và cuộc đời ông kết thúc tại đây.
Cái chết của ông được các bác sĩ chăm sóc ông, trong đó có nhà phẫu thuật thần kinh Hugh Cairns nghiên cứu rất kĩ lưỡng. Bác sĩ Hugh Cairns bị ấn tượng bởi tai nạn của Lawrence và tiến hành một loạt nghiên cứu. Từ nghiên cứu của ông đã dẫn đến việc phát minh mũ bảo hiểm để sử dụng khi đi xe máy, mô tô,…
Về cấu tạo: lúc ban đầu, mũ được chế tạo từ kim loại nên khá nặng nề. Sau này, khi vật liệu mới phát triển, người ta đã có thể làm ra những chiếc mũ nhẹ hơn nhưng có tác dụng bảo vệ tốt hơn.
Mũ được cấu tạo bởi 3 loại vỏ: lớp vỏ ngoài, lớp đệm mềm, lớp lót và quai đeo. Lớp vỏ ngoài làm bằng nhựa cứng siêu bền, có chức năng chống va đập mạnh. Lớp thứ 2 làm bằng nhựa tổng hợp chứ không phải là kim loại, loại nhựa này thường được gia công bằng sợi carbon làm tăng độ bền và nhẹ. Lớp lót bên trong làm từ loại xốp cao cấp được nén tỉ trọng cao nên giúp mũ không bị ảnh hưởng gì khi có lực tác động vào, bảo vệ đầu khi có va đập mạnh.
Kết nối với phần cứng là một dây cài giúp giữ chặt nón vào đầu người khi tham gia giao thông. Bộ phận này có vai trò giữ chặt mũ trên đầu để không bị lệch khi đi xe và không văng ra khỏi đầu khi có sự cố xảy ra. Khi muốn tháo ra chỉ cần bấm mạnh hai bên của nút cài thì sẽ tháo được. Trên dây cài có một thiết bị nới giúp nới dây lỏng hay siết để mũ vừa với đầu mình.
Ngoài ra, mũ còn được thiết kế thêm cái kính chắn gió phía trước giúp mặt mình không bị gió thổi vào hay bụi bay vào làm cản trở tầm nhìn của mình. Trên quai đeo ngay phần cằm cổ có một miếng đệm giúp giữ chặt mũ.
Đối với một đất nước mà hầu hết các phương tiện giao thông là xe máy như Việt Nam thì thị trường và mặt hàng về mũ bảo hiểm khá phổ biến. Nhằm đáp ứng thị hiếu và nhu cầu người sử dụng, các nhà sản xuất cũng cho ra các kiểu mũ có nhiều hình dạng khác nhau với các hình vẽ ngộ nghĩnh như: con ếch, doraemon, superman,….
Chất lượng bảo vệ đầu của mũ phụ thuộc rất nhiều vào chất liệu sản phẩm, cách sử dụng sản phẩm nên giá thành cũng khác nhau. Tại Việt Nam, một chiếc mũ bảo hiểm chất lượng giá từ 250.000 nghìn trở lên. Những chiếc mũ giá rẻ thì chất lượng kém, không có giá trị bảo vệ khi tai nạn xảy ra. Nhờ có sự có mặt của mũ bảo hiểm, số người tử vong vì tai nạn giao thông giảm đáng kể một phần do không chấp hành nội quy, và một phần do không đội nón bảo hiểm.
Mũ bảo hiểm giao thông có tác dụng làm giảm va đập và hấp thụ chấn động do va đập giảm xung động, giảm nguy cơ gây chấn thương sọ não và các trường hợp tử vong do chấn thương phần đầu gây ra bởi tai nạn giao thông. Nhờ phần kính chắn gió bảo vệ, tầm nhìn của người điều khiển phương tiện cũng tốt hơn, giúp chủ động trong các trường hợp nguy hiểm. Chiếc mũ đội đầu còn có vai trò làm đẹp hơn hình ảnh người tham gia giao thông.
Bên cạnh những chiếc mũ an toàn thì cũng có những chiếc mũ kém chất lượng, hàng nhái, hàng giả. Đó chính là mối quan tâm cho nhiều người dân hiện nay. Nón bảo hiểm chất lượng phải là nón có tem chống giả được dán bởi bộ kiểm định chất lượng, nếu là hàng nhập khẩu từ nước ngoài thì phải có tem kiểm tra. Trên mũ thường có những thông số về: kích thước, ngày sản xuất, địa chỉ sản xuất…Khi mua đúng mũ chất lượng chúng ta thường có giấy bảo hành từ nhà sản xuất phòng khi mũ có vấn đề trục trặc.
Khi sử dụng mũ bảo hiểm, để mũ bảo vệ bạn tốt hơn hãy lưu ý: Không để mũ va đập mạnh với vật cứng hoặc làm rơi mũ xuống nền cứng. Phải sử dụng loại mũ có cỡ phù hợp với cỡ đầu của mình, vì như vậy mũ mới có thể bảo vệ được cho người đội. Khi đội mũ, quai đeo phải được cài khoá cẩn thận và điều chỉnh độ căng chặt phù hợp với người đội để tránh cho mũ không bị văng ra khỏi đầu khi gặp tai nạn. Tránh để mũ ở nơi ẩm ướt vì nó sẽ làm chốc vải bên trong khiến bốc mùi. Làm vệ sinh thường xuyên để mũ sạch sẽ, bảo vệ tóc và da đầu của bạn. Bạn cũng nên thay mũ khi (quai đeo đứt, bạc màu, móp,..) hoặc đã sử dụng trên 5 năm để đảm bảo an toàn nhé.
Mũ bảo hiểm giao thông là một đồ dùng rất quan trọng, không thể thiếu khi tham gia giao thông trên đường. Mũ không những giúp bảo vệ con người mà còn tạo nên ý thức văn hóa trong tham gia giao thông của con người.
Mũ bảo hiểm có vai trò to lớn đối với mỗi người chúng ta. Chúng cứ như những người bảo vệ đi theo bảo vệ ta khi điều khiển phương tiện giao thông. Vì thế, hãy sử dụng, trân trọng và giữ gìn nó khi tham gia giao thông để bảo vệ tính mạng của chúng ta.

Bài tham khảo
Chùa Thần Quang tồn tại được 500 năm. Đến năm 1611, một trận đại hồng thủy đã cuốn trôi mất ngôi chùa. Sau trận đại hồng thủy, dân làng Keo phải di cư đi nơi khác và chia làm hai làng. Một làng di chuyển sang hữu ngạn sông Hồng (nay là xã Xuân Hồng, Xuân Thủy, Nam Định). Một làng di chuyển sang tả ngạn sông Hồng, nơi chùa Keo Thái Bình tọa lạc hiện nay.
Trải qua hơn 400 năm, từ ngày được xây dựng lại cho đến nay, chùa Keo Thái Bình gần như vẫn còn giữ được nguyên vẹn các công trình. Nhất là những công trình được tôn tạo thời Lê Trung Hưng như: Tam quan, chùa Phật, đền Thánh, gác chuông, hành lang... Điều đặc biệt của chùa Keo là sự bố trí sắp đặt các giàn tượng pháp: lớp trên tòa Tam thế là nơi đặt tượng Phật quá khứ, Phật hiện tại, Phật vị lai; lớp thứ hai có Phật Di Đà, Bồ Tát Quan Âm, Bồ Tát đại Thế Trí; lớp thứ ba có Ngọc Hoàng, Nam Tào, Bắc Đẩu; lớp thứ tư có Văn Thù, Phổ Hiền, La Hán. Đến chùa Keo chúng ta được tận mắt nhìn thấy những cổ vật có giá trị hàng trăm năm như: đôi chân đèn thời Mạc, đồ gốm thời Lê, thuyền rồng Long Đình, Phật Đình, nhang án thời Lê, tất cả đều được sơn son thếp vàng bóng nhoáng.
Không chỉ đặc sắc về mặt tượng pháp, hay những đồ cổ thâm niên hàng trăm năm mà chùa Keo còn đẹp và giá trị bởi kiến trúc của nó kỳ công vào bậc nhất so với các chùa nổi tiếng ở nước ta. Toàn bộ công trình được làm bằng gỗ lim. Dưới bàn tay điêu khắc tinh xảo của các nghệ nhân thời Hậu Lê, họ đã làm nên vẻ đẹp hết sức độc đáo của chùa Keo. Điểm nhấn trong 107 gian chùa còn lại là gác chuông. Gác chuông chùa Keo cao 11,04m, thiết kế ba tầng mái, kết cấu bằng những con sơn chồng lên nhau. Bộ khung gác chuông làm bằng gỗ, gắn kết với nhau bằng mộng, nâng bổng 12 mái ngói với 12 đao loan uốn cong, dáng vẻ thanh thoát, nhẹ nhàng. Gác chuông ngày nay còn là biểu tượng du lịch của tỉnh Thái Bình.
Dân gian có câu: “Dù cho cha đánh mẹ treo/ Em không bỏ hội chùa Keo hôm rằm”. Mỗi năm ở chùa Keo diễn ra hai mùa lễ hội. Lễ hội mùa xuân được bắt đầu từ ngày mồng 4 tháng giêng. Sau những ngày Tết sum vầy bên gia đình, dân làng khắp nơi của tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận nô nức trẩy hội chùa Keo. Đến chùa Keo trong lễ hội mùa xuân du khách sẽ được xem lễ dâng hương tại đền Thánh, lễ rước kiệu... Và đặc biệt là du khách được đắm mình trong những trò chơi dân gian, những làn dân ca Bắc bộ...Một trong những độc đáo của chùa Keo khiến du khách không thể quên được đó là cách bài trí ngoại cảnh. Trong vườn chùa có rất nhiều cây xanh và hoa quý. Quần thể chùa soi bóng xuống ba mặt hồ hình chữ nhật ở phía trước và hai bên. Xung quanh hồ những cây cổ thụ lớn xum xuê xanh tốt quanh năm làm tăng thêm vẻ cổ kính, thâm nghiêm.
Lễ hội chùa Keo mùa thu được tổ chức vào các ngày 13, 14, 15 tháng chín âm lịch hằng năm. Đây là mùa lễ chính, nhằm tưởng nhớ Thiền sư Không Lộ, người sáng lập nên chùa Keo. Ngoài những trò chơi dân gian, lễ rước kiệu, cúng Thánh, nhân dân còn cung tiến hương, hoa, trà quả và tham gia cuộc thi diễn xướng với nhiều đề tài sinh động. Đến chùa Keo du khách còn được nghe kể về những truyền thuyết ly kỳ như: Tương truyền rằng từ khi đắc đạo, Thiền sư Không Lộ có khả năng bay trên không, đi trên mặt nước và thuần phục được rắn hổ mang. Truyền thuyết còn kể rằng trước khi viên tịch, ngài hóa thành khúc gỗ trầm hương, lấy áo đắp lên và khúc gỗ biến thành tượng. Thánh tượng này nay còn lưu giữ trong hậu cung quanh năm khóa kín cửa.
Với người dân xung quanh chùa Keo, họ đến với danh thắng này không chỉ ở lòng tự hào đối với một quần thể kiến trúc đẹp vào bậc nhất quốc gia, mà còn để báo công với đức Phật sau một năm làm việc cực nhọc, cầu mong những may mắn đến cho gia đình. Những em học sinh thường đến chùa Keo trong mùa thi cử để tìm chốn yên tĩnh học bài, cầu mong cho mình được thi cử đậu đạt. Vì vậy, quanh năm chùa Keo luôn nhộn nhịp du khách thăm viếng. Chùa keo đã được xếp vào một trong 10 di tích cổ nhất Việt Nam. Nếu có dịp về đồng bằng Bắc bộ, du khách không nên bỏ qua danh thắng có một không hai này.
Chùa Thần Quang hay còn gọi là chùa Keo, thuộc địa phận huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình được xây dựng từ năm 1067 vào thời nhà Lý. Chùa Keo là ngôi chùa nổi tiếng linh thiêng, người làng Keo rất tự hào với ngôi chùa vừa cổ kính, vừa nguy nga của làng mình
Từ thành phố Nam Định, qua phà Tân Đệ, rẽ phải, theo đê sông Hồng, đi khoảng 10 km là đến chùa. Nằm ở chân đê sông Hồng giữa vùng đồng bằng không một bóng núi non, chùa Keo với gác chuông như một hoa sen vươn lên giữa biển lúa xanh rờn được vun bón bởi phù sa sông Hồng do nước sông Trà Lĩnh bồi đắp.
Chùa Keo là một công trình kiến trúc quy mô, phức hợp nhiều khối kiến trúc đa dạng nhất trong tất cả các kiến trúc Phật giáo ở Đồng bằng Bắc bộ. Chùa không chỉ là một bức tranh sinh động cho lịch sử văn hóa nước ta trong 4 thế kỷ, từ thế kỷ 17 đến 20, mà còn là nơi gặp gỡ giữa kiến trúc Trung Hoa và kiến trúc Việt Nam.
Chùa xây dựng trên một vùng đất rộng 100.000 mét vuông, dài từ chân đê đến con ngòi của thôn Bồng Tiên, gồm nhiều cụm kiến trúc xếp theo một trục dài cao thấp khác nhau.
Từ cột cờ bằng gỗ chò thẳng tắp cao 25 m ở ngoài cùng, đi qua một sân lát đá, khách sẽ đến tam quan ngoại, hồ sen, tam quan nội với bộ cánh cửa, cao 2 m, rộng 2,6 m, chạm một ổ rồng với rồng mẹ và rồng con, chầu mặt nguyệt. Nếu đôi cánh cửa ở chùa Phổ Minh tiêu biểu cho kiến trúc đời nhà Trần thì đôi cánh cửa chùa Keo tiêu biểu cho kiến trúc đời nhà Lê.
Qua tam quan, đi tiếp vào chùa, gặp ở hai bên 24 gian hành lang là khách hành hương sắm lễ vào Chùa lễ Phật và lễ Thánh.
Đi đến phần chùa thờ Phật, gồm ba ngôi nhà nối vào nhau. Ngôi nhà ở ngoài, gọi là chùa Hộ, ngôi nhà ở giữa gọi là ống muống và ngôi nhà trong là Phật điện. Đặc biệt ở đây có tượng Thích Ca nhập Niết bàn, tượng Bồ Tát Quan Âm Chuẩn Đề đặt giữa tượng Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền Bồ Tát. Toàn bộ khu thờ Phật của Chùa Keo có gần 100 pho tượng.
Chùa ngoài thờ Phật, còn thờ Không Lộ - Lý Quốc Sư. Toàn bộ công trình đều làm bằng gỗ lim và là nơi được các nghệ nhân điêu khắc thời nhà Hậu Lê chạm khắc rất tinh xảo.
Sau khu thờ Phật là khu thờ thánh. Tại hội chùa Keo, sau khi đã có những nghi lễ như mọi hội chùa khác, thì diễn ra trò chơi kéo nứa lấy lửa, nấu xôi, nấu chè và nấu cơm chay để mang cúng Thánh. Phía ngoài có một giếng nước. Thành giếng xếp bằng 36 cối đá thủng đã từng dùng giã gạo nuôi thợ xây chùa từ xưa.
Đáng kể và tiêu biểu nhất ở đây là kiến trúc tòa gác chuông chùa Keo. Gác chuông chùa Keo là một kiến trúc đẹp, cao 11,04 m, có 3 tầng mái,kết cấu bằng những con sơn chồng lên nhau. Bộ khung gác chuông làm bằng gỗ liên kết với nhau bằng mộng, nâng bổng 12 mái ngói với 12 đao loan uốn cong dáng vẻ thanh thoát, nhẹ nhàng. Gác chuông được dựng trên một nền gạch xây vuông vắn. Ở tầng một có treo một khánh đá cao 1,20 m. Tầng hai có quả chuông đồng lớn đúc năm 1686 cao 1,30 m, đường kính 1 m. Hai quả chuông nhỏ treo ở tầng ba và tầng thượng cao 0,62 m, đường kính 0,69 m đều được đúc năm 1796.
Hai hành lang chạy dài từ chùa Hộ nối với nhà tổ và nhà trai sát gác chuông, bao quanh toàn bộ chùa.
Đến thăm chùa, ta có thể nhìn thấy những đồ thờ quý giá tương truyền là đồ dùng của Thiền sư Không Lộ như bộ tràng hạt bằng ngà, một bình vôi to và ba vỏ ốc lóng lánh như dát vàng mà tương truyền rằng chính do Không Lộ nhặt được thuở còn làm nghề đánh cá và giữ làm chén uống nước trong những năm tháng tu hành.
Trải qua gần 400 năm tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên bản sắc kiến trúc độc đáo của mình. Gác chuông với bộ mái kết cấu gần 100 đàn đầu voi là viên ngọc quý trong gia tài kiến trúc Việt Nam. Bộ cánh cửa chạm rồng là bộ cửa độc đáo của cả nước. Chùa còn bảo lưu được hàng trăm tượng Pháp và đồ tế thời Lê. Có thể nói Chùa Keo là một bảo tàng nghệ thuật đầu thế kỷ 17, với nhiều kiệt tác đặc sắc.
Hằng năm vào ngày mùng 4 tháng giêng Âm lịch, nhân dân làng Keo lại mở hội xuân ngay ở ngôi chùa mang tên làng.
Hơn chín tháng sau, vào các ngày 13, 14, 15 tháng 9 Âm lịch, chùa Keo lại mở hội mùa thu. Đây là hội chính, kỷ niệm 100 ngày Thiền sư Không Lộ (1016-1094), người sáng lập ngôi chùa, qua đời (ngày 3 tháng 6 Âm lịch).
Trong ngày hội, người ta tổ chức lễ rước kiệu, hương án, long đình, thuyền rồng và tiểu đỉnh. Trong chùa thì có cuộc thi diễn xướng về đề tài lục cúng: hương, đăng, hoa, trà, quả, thực, thật sinh động.
Có câu ca dao về hội chùa Keo:
Dù cho cha đánh mẹ treo,
Em không bỏ hội chùa Keo hôm rằm.


Đáp án
Viết bài văn thuyết minh. Yêu cầu: biết dùng từ, đặt câu, viết văn lưu loát. Về cơ bản, phải nêu được các nội dung sau:
a. Mở bài (0.5đ)
- Giới thiệu loài hoa: tết đến xuân về, một loài hoa không thể thiếu trong không gian trang trí của gia đình - nhất là gia đình ở miền Bắc, góp phần tô điểm hương sắc ngày tết mùa xuân chính là hoa đào.
b. Thân bài (9đ)
- Nguồn gốc và các loại hoa đào (3đ):
+ Có nguồn gốc từ Trung Quốc và được đưa vào Ba Tư cũng như khu vực Địa Trung Hải theo con đường tơ lụa vào khoảng thời gian ban đầu của lịch sử nhân loại, có lẽ vào khoảng thiên niên kỷ 2 TCN).
+ Đào có 3 loại: đào phai (hoa đơn, màu hồng nhạt), đào bạch phát nhiều tán (loại đào này hiếm, ít người có) và cành sum xuê, đào bích (hoa kép, to, cánh dày, màu hoa đỏ tươi). Đào bích là loại đào đẹp, được nhiều người ưa thích nhất.
- Cấu tạo hoa đào (1.5đ):
+ Đào là một loài cây sớm rụng lá thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của nó có hình mũi mác, dài 7–15 cm và rộng 2–3 cm. Hoa nở vào đầu mùa xuân, trước khi ra lá; hoa đơn hay có đôi, đường kính 2,5–3 cm, màu hồng với 5 cánh hoa.
- Đặc tính sinh trưởng (1.5đ):
+ Cây đào ưa thích ánh nắng và chịu rét, chịu hạn, sợ úng. Thích hợp với đất pha cát và thoát nước tốt, không chịu kiềm, không thích hợp với đất dính. Nhiệt độ sinh trưởng thích hợp là 18°C-25°C.
- Cách trồng đào (1đ):
+ Phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ hay gép nêm đoạn cành trên cây đào ăn quả. Ghép cây nên tiến hành vào tháng 7 - 9.
+ Gieo hạt.
- Cách chăm sóc (1đ) :
+ Vào trung tuần tháng 11 âm lịch, tiến hành tuốt bỏ toàn bộ lá đào trên cây để cây tập trung dinh dưỡng làm nụ, đảm bảo nụ hoa ra nhiều, đều, mập, hoa to, cánh dày, màu đẹp.
+ Tạo tán, tạo thế
- Giá trị và ý nghĩa của hoa đào trong đời sống: tượng trưng cho mùa xuân ở miền Bắc, cho sự sinh sôi nảy nở, cầu sức khỏe và xua đuổi bách quỷ mang đến bình an, gợi nhắc tình nghĩa thủy chung. (1đ)
c. Kết bài (0.5đ)
Khẳng định giá trị của hoa đào. Cảm nghĩ, tình cảm của em về loài hoa đó (yêu quý, trân trọng...)