Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Biện pháp phòng tránh bệnh do động vật không xương sống (Giun sán, giun đũa,....) gây ra: Giữ vệ sinh nhà ở và cá nhân, uống thuốc tẩy giun theo định kì, ăn chín uống sôi,...

Tham khảo :
- Làm thực phẩm (vd như tôm, mực,...) - Có giá trị để xuất khẩu (trai, tôm, mực,...) - Có giá trị dinh dưỡng làm thuốc (mật ong, vỏ bào ngư,...) - Có hại cho con người và động vật (sán dây, giun đũa,...) - Có hại cho thực vật (sâu, ốc sên,...)
Tham khảo ;-;
- Làm thực phẩm (vd như tôm, mực,...) - Có giá trị để xuất khẩu (trai, tôm, mực,...) - Có giá trị dinh dưỡng làm thuốc (mật ong, vỏ bào ngư,...) - Có hại cho con người và động vật (sán dây, giun đũa,...) - Có hại cho thực vật (sâu, ốc sên,...)

bạn mở trang này nè:
hoc24.vn/hoi-dap/question/20512.html
ÍCH LỢI Làm thực phẩm cho người : tôm, cua , vẹm, ............
Làm thức ăn cho động vật : nhện,châu chấu,............
Có giá trị xuất khẩu : bào ngư, mực, tôm,............
Có giá trị dinh dưỡng, chữa bệnh : ong, mật ong,............
Làm đất đai màu mỡ : giun đất
Diệt côn trùng có hại : con kiến,
TÁC HẠI Là trung gian cua nhiều loại bệnh : muỗi vằn, muỗi anophen,.............
Gây ra tác hại cho ngành nông nghiệp : con châu chấu,...............

2. bảo vệ con người, tài sản
+ Cung cấp thực phẩm
+Làm cảnh
+ Đem lại nguồn lợi về kinh tế
+ Cung cấp nguyên liệu cho một số nghành công nghiệp
Trang nguyễn chỉ làm được một câu thôi còn lại để tớ suy nghĩ đã nha

Vai trò:
+Thực vật cung cấp Oxi ѵà thức ăn cho động vậṭ (cây phượng,cây bàng…)
+Cung cấp hoa quả(táo,ổi,mít,...)
+Một số cây có hại ( Cây cà độc dược,xương rồng kiểng,...)
Bảo vệ thực vật cần:
+Ngăn chặn phá rừng
+Hạn chế khai thác bừa bãi
+Trồng nhiều cây xanh

tham khảo
Thực vật cung cấp oxi và thức ăn cho động vật- Nếu không có thực vật thì động vật sẽ không có oxi để hô hấp và không có thức ăn (đối với động vật ăn thực vật) → động vật sẽ không tồn tại được. - Một số loài động vật ăn thực vật như: thỏ, chim, hươu cao cổ, voi, khỉ, chuột, …
tham khảo
Thực vật cung cấp oxi và thức ăn cho động vật
- Nếu không có thực vật thì động vật sẽ không có oxi để hô hấp và không có thức ăn (đối với động vật ăn thực vật) → động vật sẽ không tồn tại được. - Một số loài động vật ăn thực vật như: thỏ, chim, hươu cao cổ, voi, khỉ, chuột, …

tham khảo
- Thực vật nhờ vào quá trình quang hợp mà tự tổng hợp được chất hữu cơ cho chính mình và tạo ra lượng khí oxi vào khí quyển
+ Lượng khí oxi của thực vật tạo ra cung cấp cho hoạt động hô hấp của con người và các động vật khác.
+ Các chất hữu cơ thực vật tạo ra được tích lũy ở tất cả các bộ phận của cơ thể (rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt) không chỉ cung cấp cho chính thực vật mà còn cung cấp cho con người và động vật.
- Nếu không có thực vật thì động vật sẽ không có oxi để hô hấp và không có thức ăn (đối với động vật ăn thực vật) → động vật sẽ không tồn tại được.
- Một số loài động vật ăn thực vật như: thỏ, chim, hươu cao cổ, voi, khỉ, chuột, … sẽ sử dụng các cơ quan khác nhau của thực vật làm thức ăn.

Tên con vật | Thức ăn | ||||
Lá | Rễ, củ | Cả cây | Quả | Hạt | |
Chim | x | ||||
Thỏ | x | x | |||
Khỉ | x | x | |||
Chuột | x | x |
- Ngoài vai trò làm thức ăn cho động vật ăn thực vật, một số thực vật còn gây hại cho động vật như:
+ Một số tảo ở nước khi sinh sản quá nhanh (hiện tượng nước nở hoa) sau khi chết làm ô nhiễm môi trường nước, đầu độc cho cá và các động vật khác ở nước
+ Một vài cây độc với cơ thể động vật như duốc cá (dùng cây này để diệt cá dữ trong đầm nuôi thủy sản).
b. Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật
- Có một số loài động vật sử dụng thực vật làm nơi ở và nơi sinh sản cho mình như khỉ, nhím, chim, sóc, …
Thực vật không chỉ cung cấp khí oxi, thức ăn mà còn cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho các loài động vật.
2. Thực vật đối với đời sống con ngườia. Những cây có giá trị sử dụng
- Một số loài thực vật có giá trị sử dụng:
+ Nhóm cây lương thực
+ Nhóm cây thực phẩm:
+ Nhóm cây công nghiệp:
+ Nhóm cây ăn quả:
+ Nhóm cây làm thuốc:
+ Nhóm cây làm cảnh:
- Thực vật có vai trò rất quan trọng đối với con người:
+ Cung cấp khí oxi cho con người, tạo bầu không khí trong lành, giảm tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Hạn chế hiện tượng lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất.
+ Bảo vệ và giữ mạch nước ngầm.
+ Cung cấp lương thực cho con người.
+ Cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.
+ Cung cấp dược liệu, làm cảnh, …
b. Những cây có hại cho sức khỏe con người
- Bên cạnh những thực vật có lợi như trên, thì còn có một số thực vật gây hại cho sức khỏe con người như:
* Cây thuốc lá:
- Là cây công nghiệp, được chế biến làm thuốc hút.
- Trong thuốc lá có nhiều chất độc, đặc biệt là nicotin được dùng chế thuốc trừ sâu. Nếu hút nhiều thuốc lá thì chất nicotin sẽ thấm vào cơ thể →ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp
→ dễ bị ung thư phổi.
* Cây thuốc phiện:
- Nhựa tiết ra từ quả của cây này chứa nhiều moocphin là chất gây độc nguy hiểm → dễ gây nghiện khi sử dụng →
khó cai, có hại đến sức khỏe, gây hậu quả xấu cho gia đình và xã hội.
* Cây cần sa: tác hại của cây này giống cây thuốc phiện.
* Lưu ý: đôi khi 2 mặt có lợi và có hại của thực vật lại được thể hiện trên cùng một cây. Ví dụ: cây trúc đào lá có nhựa rất độc ăn phải có thể gây chết người, nhưng lại có hoa đẹp nên hay được trồng làm cảnh
tham khảo
- Thực vật nhờ vào quá trình quang hợp mà tự tổng hợp được chất hữu cơ cho chính mình và tạo ra lượng khí oxi vào khí quyển
+ Lượng khí oxi của thực vật tạo ra cung cấp cho hoạt động hô hấp của con người và các động vật khác.
+ Các chất hữu cơ thực vật tạo ra được tích lũy ở tất cả các bộ phận của cơ thể (rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt) không chỉ cung cấp cho chính thực vật mà còn cung cấp cho con người và động vật.
- Nếu không có thực vật thì động vật sẽ không có oxi để hô hấp và không có thức ăn (đối với động vật ăn thực vật) → động vật sẽ không tồn tại được.
- Một số loài động vật ăn thực vật như: thỏ, chim, hươu cao cổ, voi, khỉ, chuột, … sẽ sử dụng các cơ quan khác nhau của thực vật làm thức ăn.

Tên con vật | Thức ăn | ||||
Lá | Rễ, củ | Cả cây | Quả | Hạt | |
Chim | x | ||||
Thỏ | x | x | |||
Khỉ | x | x | |||
Chuột | x | x |
- Ngoài vai trò làm thức ăn cho động vật ăn thực vật, một số thực vật còn gây hại cho động vật như:
+ Một số tảo ở nước khi sinh sản quá nhanh (hiện tượng nước nở hoa) sau khi chết làm ô nhiễm môi trường nước, đầu độc cho cá và các động vật khác ở nước
+ Một vài cây độc với cơ thể động vật như duốc cá (dùng cây này để diệt cá dữ trong đầm nuôi thủy sản).
b. Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật
- Có một số loài động vật sử dụng thực vật làm nơi ở và nơi sinh sản cho mình như khỉ, nhím, chim, sóc, …
Thực vật không chỉ cung cấp khí oxi, thức ăn mà còn cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho các loài động vật.
2. Thực vật đối với đời sống con người
a. Những cây có giá trị sử dụng
- Một số loài thực vật có giá trị sử dụng:
+ Nhóm cây lương thực
+ Nhóm cây thực phẩm:
+ Nhóm cây công nghiệp:
+ Nhóm cây ăn quả:
+ Nhóm cây làm thuốc:
+ Nhóm cây làm cảnh:
- Thực vật có vai trò rất quan trọng đối với con người:
+ Cung cấp khí oxi cho con người, tạo bầu không khí trong lành, giảm tình trạng ô nhiễm môi trường.
+ Hạn chế hiện tượng lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất.
+ Bảo vệ và giữ mạch nước ngầm.
+ Cung cấp lương thực cho con người.
+ Cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.
+ Cung cấp dược liệu, làm cảnh, …
b. Những cây có hại cho sức khỏe con người
- Bên cạnh những thực vật có lợi như trên, thì còn có một số thực vật gây hại cho sức khỏe con người như:
* Cây thuốc lá:
- Là cây công nghiệp, được chế biến làm thuốc hút.
- Trong thuốc lá có nhiều chất độc, đặc biệt là nicotin được dùng chế thuốc trừ sâu. Nếu hút nhiều thuốc lá thì chất nicotin sẽ thấm vào cơ thể →

ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp

→ dễ bị ung thư phổi.
* Cây thuốc phiện:
- Nhựa tiết ra từ quả của cây này chứa nhiều moocphin là chất gây độc nguy hiểm →

dễ gây nghiện khi sử dụng →

khó cai, có hại đến sức khỏe, gây hậu quả xấu cho gia đình và xã hội.
* Cây cần sa: tác hại của cây này giống cây thuốc phiện.
* Lưu ý: đôi khi 2 mặt có lợi và có hại của thực vật lại được thể hiện trên cùng một cây. Ví dụ: cây trúc đào lá có nhựa rất độc ăn phải có thể gây chết người, nhưng lại có hoa đẹp nên hay được trồng làm cảnh

Ký sinh trùng sốt rét (danh pháp khoa học: Plasmodium) là một chi sinh vật đơn bào ký sinh bắt buộc trên cơ thể sinh vật để tồn tại và phát triển. Chi Plasmodium được Ettore Marchiafava và Angelo Celli miêu tả năm 1885. Hiện tại người ta biết trên 200 loài của chi này và các loài mới vẫn tiếp tục được miêu tả[1][2].
Trong số trên 200 loài đã biết của chi Plasmodium thì ít nhất 11 loài ký sinh trên người. Các loài khác ký sinh trên các động vật khác, bao gồm khỉ,động vật gặm nhấm, chim và bò sát. Các sinh vật ký sinh này luôn luôn có 2 vật chủ trong vòng đời của chúng: một vật chủ muỗi và một vật chủ là động vật có xương sống.
Ở ngoài cơ thể, Plasmodium cần những phương pháp nuôi cấy đặc biệt hoặc giữ ở nhiệt độ lạnh để sống còn. Khi vào cơ thể người, ký sinh trùng sốt rét ký sinh nội tế bào, cụ thể là ở tế bào gan hoặc hồng cầu,Plasmodium chính là nguyên nhân gây ra bệnh sốt rét. Đời sống của ký sinh trùng sốt rét ngắn nhưng chúng sinh sản nhanh và nhiều do vậy tồn tại lâu dài trong cơ thể[3]. Plasmodium có 2 phương thức sinh sản, sinh sản vô tính thực hiện ở vật chủ phụ (người hoặc những động vật khác) và sinh sản hữu tính ở vật chủ chính là muỗi Anopheles. Plasmodium có cấu tạo đơn giản, cơ thể gồm thành phần chính là nhân, nguyên sinh chất và một số thành phần khác, chúng không có không bào nên mọi hoạt động di dưỡng đều thực hiện qua màng tế bào, do không có bộ phận di động nênPlasmodium thường phải ký sinh cố định.
Ký sinh trùng sốt rét ký sinh ở người không phải chỉ bao gồm một loài duy nhất, ngược lại chúng gồm nhiều loài, có hình thái và khu vực sinh sống khác nhau, sau đây là những loại chính:
1. P.falciparum: Gặp nhiều ở vùng nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình năm tương đối cao. Loại ký sinh trùng sốt rét này hay gặp ở châu Á (đặc biệt là vùng Đông Nam Á), châu Phi, châu Mỹ La Tinh và ít gặp hơn ở châu Âu. Hiếm gặp P.falciparum ở nơi có bình độ cao.
2. P.vivax: Gặp nhiều ở châu Âu, còn châu Á và châu Phi chỉ gặp nhiều ở một số nơi.
3. P.malariae: Xuất hiện nhiều ở châu Âu, châu Phi, ít hơn ở châu Mỹ, còn châu Á rất hiếm gặp.
4. P.ovale: Nói chung hiếm gặp trên thế giới, chủ yếu gặp ở trung tâm châu Phi[3].
Chu kỳ của các loại Plasmodium ký sinh ở người[sửa | sửa mã nguồn]
Cả bốn loại ký sinh trùng sốt rét trên tuy có khác nhau về hình thái học nhưng diễn biến chu kỳ ở người và muỗi truyền bệnh tương tự nhau, gồm 2 giai đoạn[3]:
- Giai đoạn sinh sản và phát triển vô tính trong cơ thể người.
- Giai đoạn sinh sản hữu tính ở muỗi Anopheles truyền bệnh.
Trong đó người là vật chủ phụ, muỗi là vật chủ chính, thiếu một trong 2 vật chủ này thì Plasmodium không thể sinh sản và bảo tồn nòi giống được.
Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người chia làm hai thời kỳ, thời kỳ phát triển trong gan và thời kỳ sinh sản vô tính trong hồng cầu. Quá trình cụ thể như sau: muỗi Anopheles mang mầm bệnh (thoa trùng) đốt người, thoa trùng từ nước bọt của muỗi truyền vào máu ngoại biên của người. Thoa trùng chủ động tìm đường xâm nhập vào gan, vì tại giai đoạn đó máu không phải là môi trường thích hợp cho thoa trùng tồn tại và phát triển, thời gian chúng ở trong máu chỉ dưới 1 giờ đồng hồ.
Thoa trùng xâm nhập tế bào gan và bắt đầu phân chia, đến một lượng nhất định làm tế bào gan bị vỡ ra giải phóng những ký sinh trùng thế hệ mới, đây là giai đoạn phát triển của nhiều thoa trùng. Từ gan vào máu, ký sinh trùng xâm nhập hồng cầu, chúng sinh sản vô tính tại đây đến mức độ đầy đủ làm vỡ hồng cầu giải phóng ký sinh trùng, đại bộ phận những ký sinh trùng này sẽ lại thâm nhập vào hồng cầu khác để tiếp tục sinh sản vô tính.
Nhưng một số mảnh ký sinh trùng khác trở thành những thể giao bào đực cái, nếu muỗi hút những giao bào này, chúng sẽ phát triển chu kỳ hữu tính ở trong dạ dày của muỗi, nếu không được muỗi hút thì sau một thời gian sẽ bị tiêu hủy. Khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành chu kỳ vô tính trong hồng cầu tùy từng chủng loại Plasmodium, có thể từ 40 đến 72 giờ, đo đó trong khoảng thời gian này cơ thể người thường bị sốt rét cách nhật. Sốt rét cách nhật thường xảy ra hàng loạt sau mỗi 24 tiếng đồng hồ.[3]
Giao bào đực và cái được muỗi hút vào dạ dày sẽ phát triển thành những giao tử đực và cái, qua sinh sản hữu tính sinh ra thoa trùng. Các thoa trùng đến tập trung trong tuyến nước bọt của muỗi là tiếp tục truyền bệnh cho người khác.

A ) Lợi ích và tác hại của vật nuôi trong nhà là:
- Chó :
+ Lợi ích : giúp ta giữ nhà , giúp ta vận động , bắt trộm , làm cảnh, ..................
+ Tác hại : những kí sinh trùng sinh sản trên người của chó và gây ra nhiều loại bệnh ,.............
- Chim :
+ Lợi ích : huấn luyện săn mồi , tiêu diệt sâu bọ , làm vật đưa thư , làm cảnh , ................
+ Tác hại : làm hại đến nông ngiệp ( nuôi chim sẻ ) , gây hại đến mọi người ( nuôi chim đại bàng ),.................
B ) Để chăm sóc và bảo vệ cho vật nuôi trong nhà :
- Ta nên tắm rửa sạch sẽ cho chó , nên cho chó chạy mỗi ngày để tránh tức giận,......( chó )
-.................................

Có lợi:
- Làm thực phẩm: Tôm, cua, mực, bạch tuộc,...
- Làm thuốc chữa bệnh: Bọ ngựa, bọ cạp
Có hại:
- Kí sinh cơ thể người: Giun đũa,..
1. Ích lợi của động vật không xương sống
Động vật không xương sống đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng trong các hệ sinh thái. Ví dụ, côn trùng như ong và bướm giúp thụ phấn cho các loài thực vật, từ đó tạo ra trái cây, hạt giống cho sự phát triển của cây trồng. Ngoài ra, các loài động vật như giun đất giúp cải thiện độ phì nhiêu của đất nhờ vào việc phân hủy chất hữu cơ.
Động vật không xương sống là nguồn thức ăn quan trọng cho nhiều loài động vật khác. Chúng là một phần không thể thiếu trong chuỗi thức ăn tự nhiên. Ví dụ, tôm, cua, ốc, các loại côn trùng là món ăn chính của nhiều loài chim, cá, và động vật có vú.
Một số động vật không xương sống, như loài sứa và giun, đã được nghiên cứu và ứng dụng trong y học. Ví dụ, một số hợp chất từ sứa được sử dụng trong nghiên cứu về ung thư, trong khi giun đất có thể được sử dụng trong điều trị vết thương nhờ vào khả năng tái tạo mô.
Một số động vật không xương sống, như giun đất và các loại sâu bọ, đóng vai trò quan trọng trong việc phân hủy chất thải hữu cơ, làm sạch môi trường và cải thiện chất lượng đất. Chúng giúp phân hủy các chất hữu cơ thành dinh dưỡng có ích cho thực vật.
2. Tác hại của động vật không xương sống
Một số loài động vật không xương sống như côn trùng (rệp, sâu bọ) có thể là mối đe dọa lớn đối với cây trồng. Chúng ăn lá cây, rễ cây, hoặc hút nhựa cây, gây ra tổn hại nghiêm trọng cho mùa màng và nông sản. Ví dụ, sâu đục thân có thể làm hỏng các cây trồng nông nghiệp, gây giảm năng suất.
Một số loài động vật không xương sống, đặc biệt là côn trùng như muỗi và ve, có thể truyền bệnh cho con người và động vật. Muỗi là tác nhân gây ra các bệnh nguy hiểm như sốt rét, Zika, và sốt vàng da. Ve có thể truyền bệnh Lyme và các bệnh nhiễm trùng khác.
Một số loài động vật không xương sống, như các loài sứa, có thể gây thiệt hại cho ngành thủy sản. Sứa đôi khi xuất hiện với số lượng lớn, lấp đầy các vùng nước, làm tắc nghẽn các thiết bị đánh bắt và giết chết cá, gây tổn thất lớn cho ngư dân.
Ví dụ minh họa
Côn trùng như ong và bướm là những ví dụ rõ ràng về lợi ích của động vật không xương sống đối với thụ phấn. Chúng giúp cây trồng phát triển và tăng năng suất nông sản. Đặc biệt, ong mật là loài quan trọng trong việc sản xuất mật ong và thụ phấn cho nhiều loại hoa.
Loài sâu bướm có thể phá hủy mùa màng nông nghiệp. Ví dụ, sâu bướm hại bắp là một loài côn trùng phá hoại cây trồng, gây tổn thất lớn cho nông dân. Sâu bướm ăn lá cây, làm giảm năng suất và chất lượng của nông sản.
Kết luận
Động vật không xương sống đóng vai trò rất quan trọng trong tự nhiên và đời sống của con người. Chúng mang lại nhiều ích lợi trong việc duy trì cân bằng sinh thái, cung cấp thực phẩm, và phục vụ cho y học. Tuy nhiên, một số loài cũng gây ra tác hại không nhỏ, đặc biệt là trong việc gây hại cho cây trồng và truyền bệnh. Vì vậy, chúng ta cần có những biện pháp phù hợp để khai thác lợi ích của động vật không xương sống đồng thời hạn chế những tác hại mà chúng gây ra.