Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
qui ước : A: thân cao; a : thân thấp
B : hoa đỏ; b : hoa trắng
P : AAbb (cao, đỏ) x aaBB (thấp, trắng)
G AB ab
F1: AaBb (100% cao, đỏ)
F1xF1: AaBb (cao, đỏ) x AaBb (cao, đỏ)
G AB, Ab,aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2: 1AABB : 2 AaBB: 2 AABb : 4 AaBb
1 AAbb : 2 Aabb
1 aaBB : 2 aaBb
1 aabb
TLKG: 9A_B_ : 3A_bb: 3aaB_ : 1 aabb
TLKH : 9 cao, đỏ : 3 cao , trắng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, trắng
tỉ lệ thấp, trắng : 1/16
b) các bdth F2: cao,trắng ; thấp, đỏ
c) cho các cây cao, đỏ f2 lai phân tích
- AABB x aabb -> 100% cao, đỏ
- AaBB x aabb -> 1cao đỏ : 1 thấp, đỏ
- AABb x aabb -> 1cao, đỏ : 1 cao, trắng
- AaBb x aabb -> 1 cao, đỏ : 1 cao , trắng : 1 thấp, đỏ : 1 thấp, trắng
dựa vào kiểu hình đời con để xác định kiểu gen của cây cao, đỏ
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Cho biết mỗi cặp tính trạng do một gen qui định. Cho cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp hoa trắng thu được F1 gồm 100% cây thân cao , hoa đỏ.
=> Cao , đỏ là tính trạng trội ; thấp , trắng là tính trạng lặn . P thuần chủng tương phản
QQuy ước :
A : cao
a : thấp
B : đỏ
b : trắng
Tỉ lệ F2 :
Cao : thấp : 56,25 + 18,75 : 18,75 + 6,25 = 3 : 1
Tương tự , đỏ : trắng = 3 : 1
Cho F1 tự thụ phấn đời F2 có tỉ lệ 56,25% cây thân cao, hoa đỏ: 18,75% cây thân cao, hoa trắng: 18,75% cây thân thấp, hoa đỏ:6,25% cây thân thấp, hoa trằng. = 9 : 3 : 3 : 1 = ( 3:1 ) ( 3 :1 )
=> Tuân theo quy luật phân li độc lập .
b, F1 trong phép lai trên sẽ có kiểu gen dị hợp AaBb
F1 x Fa : AaBb x aabb
Gfa : AB ; Ab ; aB ; ab ab
Fa : TLKG : AaBb : Aabb : aaBb : aabb
TLKH : cao đỏ : cao trắng : thấp đỏ : thấp trắng
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Pt/c: thân cao, chín muộn x thân thấp, chín sớm
F1: 100% thân cao, chín muộn
=> Thân cao, chín muộn trội hoàn toàn so với thân thấp, chín sớm, F1 dị hợp tử về hai cặp gen
Quy ước: A: thân cao; a: thân thấp
B: chín muộn; b: chín sớm
a) Xét tính trạng chiều cao thân
\(\dfrac{Cao}{thấp}=\dfrac{308}{99}=\dfrac{3}{1}\)=> Aa x Aa
Xét tính trạng thời gian chín
\(\dfrac{Muộn}{sớm}=\dfrac{308}{99}=\dfrac{3}{1}\)=>Bb x Bb
Ta có (3:1)(3:1) = 9:3:3:1 ( khác tỉ lệ đề bài) => 2 tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền liên kết trên 1 cặp NST
Ta thấy F2 xuất hiện thân thấp, chín sớm =>F1 tạo giao tử ab
KG F1: \(\dfrac{AB}{ab}\times\dfrac{AB}{ab}\)
b) F1 lai phân tích
F1: \(\dfrac{AB}{ab}\times\dfrac{AB}{ab}\)
\(F_a:1\dfrac{AB}{ab}:1\dfrac{ab}{ab}\)
TLKH: 1 thân cao, chín muộn: 1 thân thấp, chín sớm
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
đây nè bạn
A ) vì đậu Hà Lan là cây lưỡng tính thụ phấn nghiêm ngặt
F1 có thể coi là cây tự thụ phấn
B) quy ước gen:A thân cao
a thân thấp
kiểu gen :thân cao AA
Thân thấp aa
Plai: P AA * aa
( thân cao) ( thấp)
Gp A a
F1 Aa(100% cây thân cao)
F1*F1 Aa * Aa
( cao) ( cao)
F2 1AA:2Aa:1aa
suy ra KG F2 là AA , Aa,aa
th1 F2*F2 AA * Aa
( cao) ( cao)
Gf2 A A,a
F3 1 AA : 1 Aa ( 100% cây thân cao )
Th2 F2*F2 AA * aa
( cao) ( thấp )
Gf2 A a
F3 Aa( 100% cây thân cao)
Th3 F2*F2 Aa * aa
( cao) ( thấp)
Gf2 A,a a
F3 1Aa: 1aa ( tỉ lệ 1 cao: 1 thấp)
: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)
- aa: cây thấp (bất thụ)
- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).
### Bước 1: Thế hệ F1
Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:
- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:
- AA: 1/4
- Aa: 2/4
- aa: 1/4
Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.
### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1
Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:
- AA:
Tk ạ