Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1.
Phương thức biểu đạt: Nghị luận
2. Thành phần biệt lập tình thái: Chắc chắn3.Em không thấy những câu in đậm đâu nhưng em sẽ chép ra 1 vài câu ạ:Bạn có thế không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon.
BPTT: điệp từ và liệt kê (những chỗ em in đậm)
Tác dụng: Cho thấy tài năng, vẻ đẹp của mỗi con người trong cuộc sống này, bản thân mỗi người luôn có những tài năng riêng nên chúng ta phải phát huy và nâng tầm nó để giúp bản thân tỏa sáng hơn.
4.
Thông điệp có ý nghĩa nhất đối với em qua đoạn trích trên: Mỗi người sinh ra đều có những giá trị nhất định. Bạn cần phải phát hiện ra nó và biến nó trở thành một công cụ hữu ích cho bản thân.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là nghị luận.
Câu 2: Thành phần biệt lập trong câu là thành phần tình thái "Chắc chắn".
Câu 3: Chưa rõ yêu cầu đề bài (do chưa gạch chân).
Câu 4: Nội dung của đoạn trích trên là khẳng định ai cũng đều sinh ra với những giá trị có sẵn và mỗi người trong số chúng ta cần phải biết mình, nhận ra những giá trị đó.

Câu 1. PTBĐ chính: nghị luận.
Câu 2. Đoạn trích trên bàn về giá trị của mỗi cá nhân.
Câu 3. Điệp cấu trúc: "bạn có thể không...", "bạn không..."
Tác dụng: Nhấn mạnh mỗi cá nhân đều có giá trị riêng, không ai giống ai; qua đó ngầm gửi gắm thông điệp về việc hãy khám phá và trân trọng giá trị của bản thân, không nên so sánh mình với ai.
Câu 4. Qua nội dung đoạn trích, em đã rút ra được bài học quý báu cho bản thân. Trước tiên, em nhận ra mỗi người lại có những giá trị riêng, không ai là người vô dụng. Từ đó, em sẽ khám phá, trân trọng, phát triển giá trị bản thân; không so sánh mình với bất cứ ai, cũng không hạ thấp bất cứ ai.

Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc, phản ánh rõ nét bản sắc văn hóa và truyền thống của mỗi quốc gia. Giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc không chỉ là bảo vệ sự phong phú, đa dạng của từ vựng mà còn là một cách duy trì bản sắc và truyền thống dân tộc. Khi xã hội phát triển, ngôn ngữ không thể tránh khỏi những ảnh hưởng từ ngoại lai, đặc biệt là tiếng Anh. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá nhiều từ ngữ nước ngoài, chúng ta dễ dàng làm suy yếu ngôn ngữ mẹ đẻ, khiến cho thế hệ trẻ không hiểu rõ nguồn gốc, ý nghĩa của từ ngữ trong tiếng Việt. Vì vậy, mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, cần ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Việt trong sáng, đúng đắn trong giao tiếp hằng ngày. Các cơ quan, trường học cũng cần có những hoạt động khuyến khích học và sử dụng tiếng Việt, đồng thời bảo vệ những giá trị tinh hoa của ngôn ngữ, tránh tình trạng lai tạp, làm nghèo ngôn ngữ. Khi chúng ta giữ gìn tiếng Việt, chính là bảo vệ một phần không thể thiếu của di sản văn hóa dân tộc.
Câu 2: Phân tích nội dung và nghệ thuật của bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân"
Bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" của Phạm Văn Tình là một tác phẩm thể hiện tình yêu sâu sắc đối với tiếng Việt, đồng thời cũng là lời nhắc nhở về việc bảo vệ và phát huy vẻ đẹp của ngôn ngữ dân tộc. Nội dung bài thơ được thể hiện qua hình ảnh tiếng Việt từ quá khứ đến hiện tại, luôn gắn liền với những giá trị văn hóa, lịch sử của dân tộc.
Bài thơ mở đầu bằng cách khắc họa sự trường tồn của tiếng Việt từ những ngày đầu dựng nước, qua những hình ảnh mang đậm dấu ấn lịch sử như "mang gươm mở cõi dựng kinh thành", "vó ngựa hãm Cổ Loa". Tiếng Việt đã đồng hành cùng dân tộc qua bao thế hệ, từ những trận chiến oai hùng đến những giai thoại văn học như bài Hịch, hay những tác phẩm bất hủ như "Truyện Kiều". Tác giả không chỉ nhắc lại những hình ảnh của quá khứ mà còn gợi nhớ về những giá trị văn hóa lâu dài, xuyên suốt của tiếng Việt trong việc truyền bá những lời dạy của Bác Hồ.
Đến phần giữa bài, tiếng Việt được miêu tả như là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người dân, là "tiếng mẹ", "tiếng em thơ", là âm thanh của những lời ru, câu hát dân ca thân thuộc. Tiếng Việt trở thành biểu tượng của sự gắn bó, tình yêu thương giữa các thế hệ. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng tiếng Việt không chỉ mang trong mình một quá khứ vĩ đại mà còn có thể “trẻ lại” trong những dịp Tết, qua lời chúc mừng, thiệp thăm thầy mẹ, như một sự tái sinh, tiếp nối qua thời gian.
Phần cuối bài thơ, Phạm Văn Tình sử dụng hình ảnh thiên nhiên rất sinh động: "Bánh chưng xanh, xanh đến tận bây giờ", "Bóng chim Lạc bay ngang trời". Đây là những biểu tượng mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là hình ảnh ẩn dụ cho sự sống mãnh liệt của tiếng Việt qua từng giai đoạn lịch sử, dù có biến đổi nhưng vẫn giữ nguyên được những giá trị cốt lõi, đậm đà bản sắc.
Về mặt nghệ thuật, bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, đặc biệt là phép nhân hóa và ẩn dụ. Tiếng Việt được tác giả ví như một sinh thể sống, luôn thay đổi và phát triển nhưng không bao giờ mất đi bản chất. Các hình ảnh thơ phong phú, từ những chi tiết lịch sử đến những hình ảnh thiên nhiên, đều góp phần làm nổi bật chủ đề bài thơ, làm cho người đọc cảm nhận sâu sắc tình yêu và niềm tự hào đối với tiếng Việt.
Tóm lại, bài thơ "Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" không chỉ là một lời ca ngợi vẻ đẹp của ngôn ngữ mà còn là lời kêu gọi mọi người gìn giữ và phát huy tiếng Việt trong cuộc sống hiện đại, để tiếng Việt mãi vững vàng và trẻ trung trước mọi thử thách thời gian.
Chỉ có phép lặp: "bạn có thể không .... nhưng...".
Tác dụng: giúp câu văn thêm tính liên kết chặt chẽ, rõ ràng mạch lạc qua đó tăng giá trị diễn đạt suy nghĩ ý kiến tác giả về việc trân trọng những ưu điểm tốt ta đang có.
Phép liên kết: Phép lặp.