Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Câu 1:
0,5AA : 0,4Aa : 0,1aa
Sau 3 thế hệ tự phối thì tỉ lệ của kiểu gen dị hợp là
\(Aa=0,4.\left(\frac{1}{2}\right)^3=\frac{1}{20}\)
Câu 2:
Một quần thể có 1050 cá thể AA, 150 cá thể Aa, 300 cá thể aa. Vậy tỉ lệ của kiểu gen đồng hợp trội trong quần thể là
\(\frac{1050}{\left(1050+300+150\right)}=0,7\)
Câu 3:
Một quần thể ngẫu phối có tần số các kiểu gen như sau: 0,35AA, 0,45Aa, 0,2aa
.Trong quần thể có 10500 cá thể. Vậy số lượng cá thể có kiểu gen aa là \(0,2.10500=2100\)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Đáp án: B
Tần số alen của quần thể trên là A = 0,5; a = 0,5.
(1) Sai. Quần thể trên sẽ cân bằng sau 1 thế hệ ngẫu phối.
(2) Sai.
Sơ đồ hóa phép lai: (Các cấu trúc quần thể được chia lại để tổng tỉ lệ các kiểu gen được kí hiệu (*))
P: 0,3AA : 0,4Aa : 0,3aa
→ Tần số alen a ở F3 là
(3) Đúng. Khi aa không có sức sống thì toàn cấu trúc quần thể ở F3 thay vì có aa như trường hợp kiểu gen aa bất thụ ta sẽ loại bỏ chúng.
(4) Đúng. Nếu cho các cá thể có kiểu hình trội giao phấn với nhau:
(3AA : 4Aa)x(3AA : 4Aa) → 25AA : 20Aa : 4aa → Aa = 40,81%
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Tần số các alen của QT:
\(p_A=0,6;q_a=0,4\)
Sau khi ngẫu phối 1 thế hệ, QT đạt cân bằng di truyền theo ĐL Hacđi-Vanbec:
\(\left(0,6\right)^2AA:2\cdot0,6\cdot0,4Aa:\left(0,4\right)^2aa\)
\(=0,36AA:0,48Aa:0,16aa\)
QT cân bằng di truyền ngẫu phối không thay đổi cấu trúc qua các thế hệ
Nên sau 5 thế hệ ngẫu phối thì quần thể có cấu trúc di truyền
0,36 AA:0,48 Aa :0,16aa
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Đáp án:
Tần số alen ở giới cái: A = 0,6 + 0,2:2 = 0,7; a = 0,3
Khi cân bằng di truyền, tần số alen của quần thể là: 0,8A; 0,2a.
Do tỷ lệ đực cái là 1:1 → tần số alen ở giới đực là: A = 0,8×2 – 0,7 = 0,9; a = 0,1.
A đúng
B sai, ở F1: (0,7A:0,3a)(0,9A:0,1a) → Aa = 0,7×0,1 + 0,9×0,3 = 0,34
C đúng.
D đúng. Tỷ lệ đồng hợp lặn ở F1 = 0,3×0,1 = 0,03.
Đáp án cần chọn là: B
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Đáp án B
Tần số alen ở giới cái: A= 0,6 + 0,2:2 =0,7; a= 0,3
Khi cân bằng di truyền, tần số alen của quần thể là: 0,8A; 0,2a.
Do tỷ lệ đực cái là 1:1 → tần số alen ở giới đực là: A=0,8×2 – 0,7 = 0,9; a = 0,1.
A đúng
B sai, ở F1: (0,7A:0,3a)(0,9A:0,1a) → Aa = 0,7×0,1 + 0,9×0,3 = 0,34
C đúng.
D đúng. Tỷ lệ đồng hợp lặn ở F1 = 0,3×0,1 = 0,03.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Đáp án A
Phát biểu đúng là A.
B sai, sức sống và khả năng sinh sản của các kiểu gen không đồng đều sẽ làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể.
C sai, D sai, nếu kiểu hình lông vàng (Aa) có sức sống và khả năng sinh sản kém thì tần số kiểu gen không đổi, tỷ lệ kiểu gen AA; aa không đổi → kiểu hình lông trắng và lông xám vẫn bằng nhau (giống P)
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Đáp án B
Tần số tương đối của alen A trong quần thể là: 0,4 + 2 = 0,6. Tần số alen a = 1 - 0,6 = 0,4.
I đúng.
II sai. Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì có cấu trúc di truyền thỏa mãn định luật Hacđi - Vanbec.
III đúng.
IV sai. Số lượng cá thể lông xoăn đồng hợp, lúc đạt cân bằng di truyền là: 0,36 x 5000 = 1800.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Trong truong hop tinh trang troi la troi hoan toan khong co gen gay chet
trong trường hợp gen nằm trên cặp nst tương đồng tuân theo quy luật phân li độc lập trội là trội hoàn toàn (alen trội lấn át hoàn toàn gen lặn)