So sánh những điểm khác biệt trong tổ chức và phương thức sản xuất nông nghiệp giữa...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Trong thế kỷ XVI - XVIII, tổ chức và phương thức sản xuất nông nghiệp ở Đàng Ngoài và Đàng Trong có những điểm khác biệt đáng kể, phản ánh điều kiện địa lý, chính trị và xã hội của từng vùng:

1. Tổ chức sản xuất:

  • Đàng Ngoài:
    • Chịu ảnh hưởng nặng nề của chế độ phong kiến tập quyền, ruộng đất công làng xã chiếm tỷ lệ lớn.
    • Sản xuất nông nghiệp mang tính chất tự cung tự cấp, kỹ thuật canh tác truyền thống, ít có sự đổi mới.
    • Tình trạng nông dân thiếu ruộng đất diễn ra trầm trọng, đặc biệt là trong giai đoạn chiến tranh Trịnh - Nguyễn.
  • Đàng Trong:
    • Chúa Nguyễn có chính sách khuyến khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác ở vùng đất mới phía Nam.
    • Ruộng đất tư hữu phát triển mạnh, các chủ đất lớn có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
    • Nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi.

2. Phương thức sản xuất:

  • Đàng Ngoài:
    • Phương thức canh tác truyền thống, chủ yếu dựa vào sức người và sức kéo của trâu bò.
    • Các công cụ sản xuất thô sơ, năng suất lao động thấp.
    • Việc khai khẩn đất hoang gặp nhiều khó khăn do thiếu nhân lực và kỹ thuật.
  • Đàng Trong:
    • Áp dụng các kỹ thuật canh tác mới, đặc biệt là trong việc trồng lúa nước.
    • Sử dụng các công cụ sản xuất cải tiến, nâng cao năng suất lao động.
    • Việc khai khẩn đất hoang diễn ra thuận lợi hơn nhờ chính sách khuyến khích của chúa Nguyễn và sự tham gia của đông đảo nông dân.

3. Yếu tố ảnh hưởng:

  • Đàng Ngoài:
    • Chiến tranh liên miên giữa các thế lực phong kiến gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp.
    • Địa hình đồi núi, đất đai kém màu mỡ gây khó khăn cho việc canh tác.
    • Chế độ phong kiến tập quyền kìm hãm sự phát triển của kinh tế tư nhân.
  • Đàng Trong:
    • Chính sách khai hoang, mở rộng lãnh thổ của chúa Nguyễn tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
    • Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
    • Sự phát triển của kinh tế hàng hóa tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp.

Tóm lại:

  • Đàng Trong có điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển nông nghiệp so với Đàng Ngoài.
  • Sự khác biệt trong tổ chức và phương thức sản xuất nông nghiệp phản ánh sự khác biệt về điều kiện địa lý, chính trị và xã hội của hai vùng.
  • Việc khai hoang mở rộng lãnh thổ ở Đàng Trong, đã góp phần làm nông nghiệp nơi đây phát triển hơn.

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về sự khác biệt trong tổ chức và phương thức sản xuất nông nghiệp giữa Đàng Ngoài và Đàng Trong trong thế kỷ XVI - XVIII.

5 tháng 8 2021

Câu 2

undefined

Kết quả :

Đất nước bị chia cắt(Đàng Trong, đàng Ngoài) gây bão đau thương cho dân rộc và tổn hại đến sự phát triển của dân tộc

5 tháng 8 2021

còn quân đội , luật pháp và giáo dục khoa cử nữa ạ

 

25 tháng 3 2024

ơ . Đề sai à , đáp án đúng giao thông vận tải đường thuỷ và đường bộ.

28 tháng 10 2023

Chính quyền đầu tiên nào xác lập chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa?

A. Chúa Trịnh ở Đàng Trong.                   B. Chúa Nguyễn ở Đàng Ngoài.

C. Chúa Trịnh ở Đàng Ngoài.                   D. Chúa Nguyễn ở Đàng Trong.

TL
11 tháng 9 2020

4.

Sự tồn tại của chế độ nô lệ làm tư bản chủ nghĩa chậm phát triển.

31 tháng 10 2023

Thương nghiệp Đại Việt trong thế kỷ XVI - XVIII có một số điểm mới so với giai đoạn lịch sử trước đó, thế kỷ XIV - XV. Dưới đây là một số điểm nổi bật:

  1. Mở cửa thương mại: Trong thời kỳ này, Đại Việt đã mở rộng mạng lưới thương mại và thiết lập quan hệ thương mại với các nước khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Hà Lan và Tây Ban Nha. Việc mở cửa thương mại này đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Đại Việt.

  2. Phát triển nông nghiệp: Trong thế kỷ XVI - XVIII, nông nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng của Đại Việt. Công nghệ canh tác, phương pháp trồng trọt và chăn nuôi đã được cải tiến, giúp tăng năng suất và sản lượng nông sản.

  3. Thương nghiệp đô thị: Trong thời kỳ này, các thành phố và khu đô thị phát triển mạnh mẽ. Hà Nội, Hội An và Thanh Hóa trở thành trung tâm thương mại sầm uất, thu hút người buôn bán và khách du lịch từ nhiều quốc gia khác nhau.

  4. Sự phát triển của thương nghiệp biển: Trong thời kỳ này, Đại Việt có một đội tàu thương mại mạnh mẽ, tham gia vào các hoạt động buôn bán và giao lưu với các quốc gia trong khu vực và xa hơn nữa. Điều này đóng góp vào sự phát triển của thương nghiệp biển và nâng cao vị thế của Đại Việt trong khu vực.

  5. Quan hệ thương mại với các nước châu Âu: Trong thế kỷ XVI, Đại Việt đã thiết lập quan hệ thương mại với các nước châu Âu như Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Điều này đã mang lại những cơ hội mới cho thương nghiệp và trao đổi văn hóa giữa Đại Việt và các quốc gia châu Âu.

Những điểm mới này đã tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế và thương nghiệp của Đại Việt trong thời kỳ này và có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi xã hội và văn hóa của đất nước.

Dựa vào nhận định sau đây hãy thực hiện các nhiệm vụ dưới đây:“Cuối thế kỷ XIX, trước nguy cơ xâm lược  của chủ nghĩa nghĩa tư bản phương Tây, các quốc gia phong kiến ở châu Á đứng trước hai con đường: hoặc là cải cách hoặc là duy tân, hoặc là thủ cựu. Ở Châu Á, có hai quốc gia đã thực hiện cải cách thành công, nhờ đó các quốc gia này không những thoát khỏi nguy cơ bị...
Đọc tiếp

Dựa vào nhận định sau đây hãy thực hiện các nhiệm vụ dưới đây:

“Cuối thế kỷ XIX, trước nguy cơ xâm lược  của chủ nghĩa nghĩa tư bản phương Tây, các quốc gia phong kiến ở châu Á đứng trước hai con đường: hoặc là cải cách hoặc là duy tân, hoặc là thủ cựu. Ở Châu Á, có hai quốc gia đã thực hiện cải cách thành công, nhờ đó các quốc gia này không những thoát khỏi nguy cơ bị các nước tư bản phương Tây xâm lược mà còn xây dựng quốc gia trở nên giàu mạnh”.

a. Kể tên một trong hai quốc gia được đề cập trong nhận định trên mà em  đã được học trong chương trình lịch sử lớp 8 

b. Thông qua thành công của một trong hai quốc gia trên và  bài học từ thất bại  của công cuộc cải cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, theo em, để thực hiện thành công công cuộc duy tân, đổi mới đất nước, người lãnh đạo cần phải có  những phẩm chất gì?

Lưu ý :

- Ở mục b có thể liên hệ đến công cuộc chống covid -19 ở Việt Nam hiện nay.

1

a /“Cuối thế kỷ XIX, trước nguy cơ xâm lược của chủ nghĩa nghĩa tư bản phương Tây, các quốc gia phong kiến ở châu Á đứng trước hai con đường: hoặc là cải cách hoặc là duy tân, hoặc là thủ cựu. Ở Châu Á, có hai quốc gia đã thực hiện cải cách thành công, nhờ đó các quốc gia này không những thoát khỏi nguy cơ bị các nước tư bản phương Tây xâm lược mà còn xây dựng quốc gia trở nên giàu mạnh”.

ĐÓ LÀ : NHẬT BẢN VÀ THÁI LAN .

mình chỉ biết câu A thôi