Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. Theo e nghĩ rằng cừu Dolly được nhân bản vô tính nhờ áp dụng phương pháp chuyển nhân bằng công nghệ chuyển nhân tế bào soma và được tạo ra từ các tế bào sinh dưỡng trưởng thành.
2. Sau khi cừu Dolly được sinh ra, Dolly giống hệt cừu mẹ có tên Finn Dorset về mọi mặt (lẫn hình dáng và tính tình). Mà em thấy các đặc điểm di truyền của cừu Dolly cũng giống con cừu cho nhân trong hình vì nhân có chứa những vật chất mang tính di truyền.
1. Cừu Dolly được nhân bản vô tính bằng cách sử dụng công nghệ chuyển nhân tế bào soma, trong đó nhân tế bào từ một tế bào trưởng thành.
2. Cừu Dolly được sinh ra mang các đặc điểm di truyền giống con cừu cho nhân. (Vì nhân có chứa các vật chất di truyền, cụ thể là gene)

Quy trình nhân giống bằng công nghệ tế bào thực vật ở cà rốt:
- Quy trình thực hiện nhân giống cây trồng bằng công nghệ tế bào thực vật:
+ Tách và nuôi cấy mô phân sinh: Tách mô phân sinh (từ đỉnh sinh trưởng hoặc từ các tế bào lá non) rồi nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng đặc trong ống nghiệm để các tế bào của mô phân sinh phân chia tạo ra các mô sẹo.
+ Nuôi cấy mô sẹo thành cơ thể mới: Chuyển mô sẹo sang nuôi cấy tiếp tục trong ống nghiệm khác chứa môi trường dinh dưỡng đặc và bổ sung hormone sinh trưởng phù hợp để kích thích chúng phân hoá thành cây con hoàn chỉnh.
+ Nuôi trồng các cây con: Các cây non được chuyển sang trồng trong các bầu đất ở điều kiện vườn ươm trước khi mang trồng ngoài thực địa.
Quy trình nhân bản cừu Dolly bằng công nghệ tế bào động vật:
- Quy trình thực hiện nhân bản vô tính cừu:
+ Xử lý các tế bào: Lấy nhân từ tế bào tuyến vú của cừu A và loại nhân từ tế bào trứng của cừu B.
+ Dung hợp tế bào: Đưa nhân của tế bào tuyến vú của cừu A vào tế bào đã loại nhân từ tế bào trứng của cừu B để tạo tế bào lai.
+ Nuôi cấy tế bào lai: Nuôi các tế bào lai ở môi trường có dinh dưỡng và nhiệt độ thích hợp để tạo ra phôi.
+ Tạo cơ thể mới: Chuyển phôi vào cừu C để phôi được phát triển thành cơ thể cừu mới.

- Các chất hữu cơ đa phân tử được phân giải nhờ các enzyme do các vi sinh vật tiết ra phá vỡ liên kết giữa các thành phần cấu tạo để tạo thành các chất đơn giản.
- Ứng dụng quá trình phân giải vào đời sống:
+ Ứng dụng phân giải các hợp chất carbohydrate ở vi sinh vật để tạo ra các sản phẩm lên men như sữa chua, rượu, nước trái cây lên men, lên men bột bánh mì, sản xuất ethanol sinh học, …
+ Ứng dụng phân giải protein ở vi sinh vật để tạo ra nước mắm, nước tương,…
+ Ứng dụng sự phân giải của vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường, sản xuất bột giặt sinh học,…

- Cồn iodine không được coi là chất kháng sinh.
Chúng không được coi là chất kháng sinh bởi có những hạn chế khi đưa vào cơ thể người như sau:
- Chúng tiêu diệt vi sinh vật có hại trong cơ thể nhưng cũng tiêu diệt toàn bộ vi sinh vật có lợi.
- Chính khả năng sát trùng mạnh, có tính phá hủy các chất hữu cơ, đặc biệt là da.
Không được vì khi chúng xâm nhập vào cơ thể chúng ta thì vi khuẩn sẽ cực kì có lợi và dần dần chúng ta sẽ suy yếu đi.
Hình 4 mô tả quá trình nhân bản vô tính ở cừu. Hãy cho biết tên gọi của các giai đoạn (A), (B), (C).

- Quy trình nhân bản cừu Dolly bằng công nghệ tế bào động vật:
+ Xử lý các tế bào thực hiện nhân bản vô tính.
+ Dung hợp tế bào bỏ nhân với tế bào lấy nhân.
+ Nuôi cấy tế bào lai.
+ Tạo cơ thể mới bằng cách chuyển phôi vào một cá thể cừu nhận.
- Tên gọi của các giai đoạn (A), (B), (C)
(A): Chuyển nhân vào tế bào trứng.
(B): Nuôi tế bào lai cho phát triển thành phôi.
(C): Chuyển phôi vào cơ thể cừu “mang thai hộ”.
(A): Chuyển nhân vào tế bào trứng
(B): Nuôi tế bào lai cho phát triển thành phôi
(C): chuyển phôi vào cơ thể cừu mang thai hộ

- Hình thức nhân đôi:
+ Có ở cả sinh vật nhân sơ và nhân thực.
+ Phân tử DNA của tế bào mẹ nhân đôi, tế bào kéo dài ra, tách thành hai phần bằng nhau và tạo thành hai cơ thể con.
- Hình thức bào tử vô tính:
+ Có ở cả sinh vật nhân sơ và nhân thực.
+ Bào tử khi gặp điều kiện thuận lợi mới nảy mầm tạo thành cơ thể mới.
+ Ở sinh vật nhân sơ: ADN nhân đôi nhiều lần, sợi sinh khí kéo dài và cuộn lại hình thành dãy các bào tử, mỗi bào tử chứa 1 ADN.
+ Ở sinh vật nhân thực: Tế bào nguyên phân nhiều lần tạo các bào tử độc lập.
- Hình thức nảy chồi:
+ Có ở sinh vật nhân thực.
+ Bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ nhân đôi, tạo thành hai nhân. Tế bào mẹ mọc thành u lồi, một nhân và tế bào chất di chuyển vào u lồi tạo thành chồi. Chồi có thể dính liền với cơ thể mẹ tạo thành tập đoàn hoặc tách ra tạo thành cơ thể mới.
- Hình thức bào tứ hữu tính:
+ Có ở sinh vật nhân thực.
+ Có sự giảm phân để tạo các giao tử khác giới và kết hợp của hai loại giao tử để tạo cơ thể mới.