Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) Số lượng cá thể trong quần thể sâu đục thân hại lúa: 4 × 1000 = 4000 (cá thể)
b) Số lượng cá thể đực của quần thể trên là: 4000 – 2800 = 1200 (cá thể)
Tỉ lệ giới tính của quần thể trên là:
c) Đề xuất một cách đơn giản để xác định được kiểu phân bố cá thể của quần thể sâu đục thân:
- Chọn ngẫu nhiên 10 vị trí trên thửa ruộng (mỗi vị trí khoảng 1 m2) (Lưu ý có thể chọn nhiều vị trí hơn để tăng độ chính xác).
- Đếm số lượng cá thể sâu đục thân trên mỗi vị trí.
- Đối chiếu với số lượng cá thể trên mỗi đơn vị diện tích với các kiểu phân bố để xác định kiểu phân bố của quần thể.a) Số lượng cá thể trong quần thể sâu đục thân hại lúa: 4 × 1000 = 4000 (cá thể)
b) Số lượng cá thể đực của quần thể trên là: 4000 – 2800 = 1200 (cá thể)
Tỉ lệ giới tính của quần thể trên là:
c) Đề xuất một cách đơn giản để xác định được kiểu phân bố cá thể của quần thể sâu đục thân:
- Chọn ngẫu nhiên 10 vị trí trên thửa ruộng (mỗi vị trí khoảng 1 m2) (Lưu ý có thể chọn nhiều vị trí hơn để tăng độ chính xác).
- Đếm số lượng cá thể sâu đục thân trên mỗi vị trí.
- Đối chiếu với số lượng cá thể trên mỗi đơn vị diện tích với các kiểu phân bố để xác định kiểu phân bố của quần thể.

Tham khảo!
- Ví dụ (a) thuộc kiểu phân bố ngẫu nhiên do điều kiện sống phân bố đồng đều trong môi trường, các các thể không có sự cạnh tranh gay gắt.
- Ví dụ (b) thuộc kiểu phân bố đồng đều do điều kiện sống phân bố tương đối đồng đều, các cá thể có sự cạnh tranh gay gắt.

a) Sai. Tỉ lệ giới tính có thể không cố định và thay đổi theo thời gian do tỉ lệ giới tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loài, điều kiện môi trường, thời gian,… Ví dụ: Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực nhưng sau mùa sinh sản, số lượng cá thể đực và cá thể cái gần bằng nhau.
b) Sai. Vì tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể.

a) Những dấu hiệu để nhận biết một nhóm cá thể là quần thể sinh vật:
- Cùng loài.
- Cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định.
- Có khả năng sinh sản tạo nên những thế hệ mới.
b) Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định; trong đó, các cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Tham khảo!
Ứng dụng mật độ cá thể của quần thể trong chăn nuôi, trồng trọt:
- Nuôi trồng các loài với mật độ vừa phải để giúp các cá thể có thể khai thác tối đa nguồn sống (thức ăn, nơi ở,…) mà không dẫn đến tình trạng cạnh tranh cùng loài, nhờ đó, thu được giá trị kinh tế cao nhất.
- Sử dụng mật độ cá thể của quần thể để điều khiển sự sinh trưởng và phát triển ở từng giai đoạn của cây trồng, vật nuôi. Ví dụ: Trong việc điều tiết sinh trưởng của cây gỗ trong rừng, khi cây còn non thì để mật độ dày để thúc đẩy cây mọc vống lên nhanh nhờ ánh sáng yếu dưới tán rừng; khi cây đã đạt đến chiều cao cần thiết thì chặt tỉa bớt nhằm tăng lượng ánh sáng, làm chậm sinh trưởng theo chiều cao, tăng sinh trưởng đường kính, tạo được cây gỗ to, khỏe đáp ứng đòi hỏi của thị trường.

Tham khảo!
Cân bằng tự nhiên là trạng thái ổn định tự nhiên của các cấp độ tổ chức sống, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiện sống.
Cân bằng tự nhiên biểu hiện ở trạng thái cân bằng của quần thể, hiện tượng khống chế sinh học trong quần xã, trạng thái ổn định tự nhiên của hệ sinh thái,…
Cân bằng tự nhiên đảm bảo duy trì sự ổn định tương đối của các cấp độ tổ chức sống để phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường, nhờ đó bảo vệ được sự đa dạng sinh học.

- Vẽ tháp tuổi của quần thể chim trĩ trên:

- Xác định dạng tháp tuổi của quần thể chim trĩ: Tháp tuổi của quần thể chim trĩ có dạng đáy rộng, đỉnh nhọn, cạnh xiên thể hiện nhóm tuổi trước sinh sản lớn hơn nhóm tuổi sinh sản → Quần thể chim trĩ có tháp tuổi thuộc dạng tháp phát triển.

Tham khảo!
Số lượng cá thể thỏ tuyết và linh miêu khống chế lẫn nhau thông qua hiện tượng khống chế sinh học: Khi số lượng cá thể của quần thể thỏ tuyết tăng (nguồn thức ăn của linh miêu dồi dào) thì số lượng cá thể của quần thể linh miêu cũng tăng. Nhưng khi số lượng cá thể linh miêu tăng dần cùng với số lượng thỏ tuyết quá lớn dẫn đến sự cạnh tranh cùng loài thì số lượng thỏ tuyết sẽ giảm dần kéo theo sự giảm dần số lượng linh miêu.
Tham khảo!
* Điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể:
- Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh vật ăn thịt…) quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi khác nhập cư tới sống trong quần thể… làm cho số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn hẳn mức độ bình thường.
- Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian nguồn sống trở nên thiếu hụt, nơi sống chật chội,…cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số cá thể của quần thể bằng cách là giảm mức sinh sản, tăng mức độ tử vong, tăng xuất cư.
* Quần thể có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi cá thể của quần thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao về trạng thái cân bằng. Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.