Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nội dung | Lãnh địa | Thành thị |
Thời gian xuất hiện | Cuối thế kỉ thứ 5 | Cuối thế kỉ thứ 11 |
Hoạt động kinh tế chủ yếu | Nông nghiệp | Thủ công |
Thành phần cư dân chủ yếu | Nông nô | Thợ thủ công, thương nhân |
Bởi vì ở lãnh địa thì lãnh chúa chiếm số ít mà lại hỏi là thành phần cư dân chủ yếu nên mk chỉ chọn nông nô thôi nhé!

Thời gian | Sự kiện |
1771 | Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn bùng nổ, do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo. |
1773 | Nghĩa quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. |
1777 | Lực lượng nghĩa quân Tây Sơn đã phát triển mạnh và kiểm soát từ Bình Định đến Quy Nhơn, phía bắc đến Quảng Nam, phía nam Đến Bình Thuận. |
1785 | Nguyễn Huệ chỉ huy quân Tây Sơn tiêu diệt 5 vạn quân Xiêm ở Rạch Gầm‐ Xoài Mút. |
1786 | Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Bắc, lật đổ chính quyền chúa Trịnh. |
1788 |
Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế. Nhà Thanh cử Tôn Sĩ Nghị đem 29 vạn quân Thanh, chia làm 4 đạo tiến vào nước ta. |
1789 | Vua Quang Trung đại phá 29 vạn quân Thanh. |
Thời gian | Sự kiện |
1771 | Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn bùng nổ, do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo. |
1773 |
- Nghĩa quân Tây Sơn kiểm soát được phần lớn phủ Quy Nhơn. |
1777 | Nghĩa quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. |
1785 | Nguyễn Huệ chỉ huy quân Tây Sơn tiêu diệt 5 vạn quân Xiêm ở Rạch Gầm- Xoài Mút. |
1786 | Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Bắc, lật đổ chính quyền chúa Trịnh. |
1788 | Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế. |
1789 | Vua Quang Trung đại phá 29 vạn quân Thanh. |

Thời gian |
Người chỉ đạo |
Sự kiện có ý nghĩa |
1771 |
Nguyễn Nhạc |
Xây dựng căn cứ Tây Sơn thượng đạo và Tây Sơ hạ đạo |
1773 |
Nguyễn Nhực |
Hạ thành Quy Nhơn |
1776-1783 |
Nguyễn Nhạc |
Nghĩa quân Tây Sơn dốn lần đánh vào Gia Định |
1777 |
Nguyễn Nhạc |
Lật đổ chính quyền họ Nguyễn Đàng trong |
1785 |
Nguyễn Huệ |
Đánh tan 5 vạn quân Xiêm xâm lược ( chiến thắng Rạch Gầm –XM) |
1786 |
Nguyễn Huệ |
Lật đổ chính quyền họ Trinh Đàng ngoài |
1788 |
Nguyễn Huệ |
Thu phục Bắc Hà |

Thời gian | Sự kiện |
1771 | Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn bùng nổ, do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ lãnh đạo. |
1773 |
- Nghĩa quân Tây Sơn kiểm soát được phần lớn phủ Quy Nhơn. |
1777 | Nghĩa quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong. |
1785 | Nguyễn Huệ chỉ huy quân Tây Sơn tiêu diệt 5 vạn quân Xiêm ở Rạch Gầm- Xoài Mút. |
1786 | Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Bắc, lật đổ chính quyền chúa Trịnh. |
1788 | Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế. |
1789 | Vua Quang Trung đại phá 29 vạn quân Thanh. |
Chúc bạn học tốt!

Thời gian |
Người chỉ đạo |
Sự kiện có ý nghĩa |
1771 |
Nguyễn Nhạc |
Xây dựng căn cứ Tây Sơn thượng đạo và Tây Sơ hạ đạo |
1773 |
Nguyễn Nhực |
Hạ thành Quy Nhơn |
1776-1783 |
Nguyễn Nhạc |
Nghĩa quân Tây Sơn dốn lần đánh vào Gia Định |
1777 |
Nguyễn Nhạc |
Lật đổ chính quyền họ Nguyễn Đàng trong |
1785 |
Nguyễn Huệ |
Đánh tan 5 vạn quân Xiêm xâm lược ( chiến thắng Rạch Gầm –XM) |
1786 |
Nguyễn Huệ |
Lật đổ chính quyền họ Trinh Đàng ngoài |
1788 |
Nguyễn Huệ |
Thu phục Bắc Hà |

- Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng bao vây chặt căn cứ Chí Linh, quyết bắt giết Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp đó, Lê Lai đã cải trang làm Lê Lợi, chỉ huy một toán quân liều chết phá vòng vây quân giặc. Lê Lai cùng toán quân cảm tử đã hi sinh. Quân Minh tưởng rằng đã giết được Lê Lợi nên rút quân.
- Cuối năm 1421, quân Minh huy động hơn 10 vạn lính mở cuộc vây quét lớn vào căn cứ của nghĩa quân. Lê Lợi lại phải rút quân lên núi Chí Linh. Tại đây, nghĩa quân đã trải qua muôn vàn khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, đói, rét. Lê Lợi phải cho giết cả voi, ngựa (kể cả con ngựa của ông) để nuôi quân.
- Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà và được quân Minh chấp thuận. Tháng 5 - 1423, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.
-Cuối 1424 giặc mua chuộc Lê Lợi thất bại nên chuẩn bị tấn công Lam Sơn , cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn mới .
* Giải phóng Nghệ An (năm 1424):
- Theo kế hoạch của tướng Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận, ngày 12- 10 - 1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công đồn Đa Căng (Thọ Xuân, Thanh Hoá), sau đó hạ thành Trà Lân.
- Trên đà thắng lợi đó, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng.
* Giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá (năm 1425):
- Tháng 8 - 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy nghĩa quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hoá.
- Vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân. Quán Minh chỉ còn mấy thành luỹ bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm.
* Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động (cuối năm 1426):
- Tháng 9-1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến ra Bắc : Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam (Trung Quốc) sang. Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị (sông Hồng) và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An vào Đông Quan. Đạo thứ ba tiến thẳng vào Đông Quan.
- Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ về mọi mặt, chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ. Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn phản công.
* Trận Tốt Động — Chúc Động (cuối năm 1426):
- Tháng 10-1426, khoảng 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn.
- Để giành thế chủ động, ngày 7-11-1426, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ (Chương Mĩ, Hà Nội).
- Biết trước âm mưu của giặc, quân ta phục kích ờ Tốt Động - Chúc Động.
- Kết quả, 5 vạn tên giặc bị thương, bị bắt sống trên 1 vạn ; Vương Thông bị thương, tháo chạy về Đông Quan. Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm Đông Quan, giải phóng thêm nhiều châu, huyện.
-Đến cuối năm 1427, Vương Thông buộc phải xin hòa và rút quân về nước. Lê Lợi chủ trương cung cấp thuyền bè, lương thực, tạo điều kiện cho địch nhanh chóng rút về nước.
Chiến tranh kết thúc, Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi nhân danh Lê Lợi soạn thảo được công bố. Đó là bài ca khải hoàn, bản tổng kết chiến tranh, bản tuyên ngôn độc lập, trong đó đã khẳng định chủ quyền dân tộc Việt như một quốc gia lịch sử - văn hóa.

- Giai cấp thống trị phương Đông là địa chủ, quý tộc, ở phương Tây thế lực thống trị gồm quý tộc, tăng lữ, lãnh chúa. Chúng câu kết với nhau rất chặt và bóc lột nông nô tàn bạo và khắc nghiệt hơn so với phương Đông.
- Giai cấp bị trị: Nông dân tá điền (phương Đông) so với nông nô (phương Tây) có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn.
- Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ phong kiến phương tây nặng nề và gay gắt hơn phương Đông. Điều này lí giải sự sụp đổ sớm của chế độ phong kiến phương Tây (tồn tại 1o thế kỉ) và sự tồn tại lâu dài của chế độ PK phương Đông (hơn 2500 năm).
+Chính trị và tư tưởng.
Chế độ quân chủ phương Đông xuất hiện sớm hơn ở phương Tây khoảng 1000 năm.
Sự chuyển biến từ chế độ phân quyền sang tập quyền ở phương Đông (thời Tần Thủy Hoàng) và A-sô-ka diễn ra sớm. Trong khi đó ở phương tây sự tập quyền diễn ra chậm trễ (thế kỉ XIV) và nhà vua được sự giúp đỡ của thị dân mới dẹp được sự cát cứ của các lãnh chúa.
Cơ sở lí luận chio chế độ phong kiến phương Đông và phương tây là các tôn giáo có sẵn từ trước. tuy nhiên, sự can thiệp của tầng lớp tăng lữ phương tây vào hệ thống chính trị là rõ ràng và chặt chẽ hơn. Trong khi đó, ở phương Đông tầng lớp này không mang tính công khai và rất ít nơi trở thành giai cấp thống trị.
Xã hội phong kiến phương Đông:
- Thời kỳ hình thành: Từ thế kỷ III tr CN đến khoảng thế kỷ X, từ rất sớm.
- Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ X đến XV, phát triển khá chậm.
- Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XVI đến XIX và kéo dài suốt ba thế kỉ.
- Cơ sở kinh tế: nông nghiệp đóng kín trong công xã nông thôn.
- Giai cấp cơ bản: địa chủ và nông dân lĩnh canh (bóc lột thông qua tô thuế).
- Thế chế chính trị: quân chủ.
Xã hội phong kiến châu Âu:
- Thời kỳ hình thành: từ thế kỉ V đến thế kỉ X, hình thành muộn, sau XH phong kiến phương Đông.
- Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ XI đến XIV, phát triển rất phồn thịnh .
- Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XV đến XVI, kết thúc sớm và bắt đầu chuyển sang chủ nghĩa tư bản.
- Cơ sở kinh tế: Nông nghiệp đóng kín trong lãnh địa .
- Giai cấp cơ bản: Lãnh chúa và nông nô (bóc lột thông qua tô thuế).
- Thế chế chính trị : Quân chủ.

Thời gian |
Người chỉ đạo |
Sự kiện có ý nghĩa |
1771 |
Nguyễn Nhạc |
Xây dựng căn cứ Tây Sơn thượng đạo và Tây Sơ hạ đạo |
1773 |
Nguyễn Nhực |
Hạ thành Quy Nhơn |
1776-1783 |
Nguyễn Nhạc |
Nghĩa quân Tây Sơn dốn lần đánh vào Gia Định |
1777 |
Nguyễn Nhạc |
Lật đổ chính quyền họ Nguyễn Đàng trong |
1785 |
Nguyễn Huệ |
Đánh tan 5 vạn quân Xiêm xâm lược ( chiến thắng Rạch Gầm –XM) |
1786 |
Nguyễn Huệ |
Lật đổ chính quyền họ Trinh Đàng ngoài |
1788 |
Nguyễn Huệ |
Thu phục Bắc Hà |

Triều đại | Tóm tắt biểu hieenjc ảu sự phát triển |
Nhà Tần (221-206 TCN) | - chia các nước thành các quận, huyện và trực tiếp cử quan lại đến cai trị. - ban hành 1 chế độ đo lường và tiền tệ thống nhất trong cả nước. - gây chiến tranh, mở rộng lãnh thổ về phái bắn và phía nam. - cho xây dựng nhiều công trình lớn. |
Nhà Đường (618-907) | - bộ máy nước được củng cố, hoàn thiện. - cử người thân tín đi cai quản các địa phương, đồng thời mở nhiều khoa thi để tuyển chọn nhân tài. - thi hành nhiều biện pháp giảm tô thuế, lấy ruộng công và ruộng bỏ hoang chia cho nhân dân (chế độ quân điền), sản xuất lao động phát triển. - đem quân xâm chiếm các vùng khác, làm lảnh thổ mở rộng, trở thành 1 quốc gia phong kiến cường thịnh nhất châu Á. |
Nhà Minh - Thanh(1368 -1644) | - xã hội phong kiến Trung Quốc lâm dần vào tình trạng suy thoái. - mâu thuẫn dân tộc (giữa người Mãn và người Hán) gay gắt. - công thương nghiệp phát triển, mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa cũng dần dần xuất hiện với những xưởng dệt, xưởng làm đồ gốm sứ lớn, chuyên môn hóa, thuê nhiều nhân công, .... |
Giúp mình với mk đang cần gấp lắm
Thời gian
Sự kiện
1771
Khời nghĩa Tây Sơn bùng nổ
9 - 1773
Chiếm phủ thành Quy Nhơn
1774
Mở rộng địa bàn hoạt động và kiểm soát từ Quảng Nam " Bình Thuận
1776 - 1783
Tây Sơn 4 lần đánh vào Gia Định
1777
Lật đổ được chính quyền phong kiến họ Nguyễn
1785
Đánh tan 5 vạn quân Xiêm xâm lược