
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Đáp án:
Để tạo ra một quần thể cây phong lan đồng nhất về kiểu gen từ một cây phong lan có kiểu gen quý ban đầu thì ta thực hiện biện pháp nuôi cấy tế bào , mô của cây phong lan đó cho phát triển thành cây hoàn chỉnh
Vì các tế bào trong cây lan ban đầu có kiểu gen giống nhau , nên các cây con được tạo ra từ các tế bào , mô đó có kiểu gen giống nhau.
Đáp án cần chọn là: C

Giả sử, gen III có x alen, gen IV có y alen.
Số loại tinh trùng tối đa tạo ra về các gen trên NST giới tính là x.y + y = 9
⇒ Vậy x = 2 và y = 3
Giả sử gen I có a alen, gen II có b alen
⇒ Số loại giao tử tối đa về gen này là a.b = 6
⇒ Vậy a = 2, b = 3 (hoặc ngược lại, 2 gen có vai trò như nhau)
Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể là: \(\left(6+C^2_6\right).\left(6+C^2_6+6.3\right)=819\)

Chọn B.
Giải chi tiết:
Các phát biểu đúng là:
1 – vì kích thước quần thể thay đổi đột ngột
2 – các yếu tố ngẫu nhiên làm giảm đa dạng di truyền của quần thể
Các ý sai là 3,4

Ta có p(A)=0.7+ 0.3/2=0.85
q(a)= 0.3/2=0.15
=> Tỉ lệ dị hợp là 2pq=0.85*0.15*2= 0.255
=> số cá thể dị hợp là 0.255*4000=1020
Gọi \(p^2\) là tần số gen đồng hợp loại \(q^2\) là tần số gen đồng hợp lăn.
Ta có: \(p^2=9q^2\)
Quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền:
\(p+q=1\Rightarrow3q+q=1\)
\(\Rightarrow q=\frac{1}{4}=0,25;p=3.0,25=0,75\)
Vậy: \(2pq=2.0,25.0,75=0,375=37,5\%\)

Đáp án: A
Giải thích :
P0 = (0,9 – x)AA : x Aa : 0,1aa = 1
Sau 5 thế hệ tự phối, tần số kiểu gen dị hợp Aa = x x 1/(2)5 = 0,01875 →x = 0,6
→ P0 = 0,3
AA : 0,6Aa : 0,1aa

Đáp án B
– Cây P: 0,1AA + 0,5Aa + 0,4aa = 1.
– Cây P sinh sản: 1/6AA + 5/6Aa = 1, tự thụ.
– Cây F1: 9/24AA + 10/24Aa + 5/24aa = 1.
– Cây F1 sinh sản: 9/19AA + 10/19Aa = 1, tự thụ.
– Cây F2: 23/38AA + 10/38Aa + 5/38aa = 1
– Cây F2 sinh sản: 23/33AA + 10/33Aa = 1.
– Cây F3: 51/66AA + 10/66Aa + 5/66aa = 1.
→ Ở F3, tần số alen a = 5/66 + 5/66 = 10/66 = 15,15%.

Đáp án B
- Cây P: 0,1AA + 0,5Aa + 0,4aa = 1.
- Cây P sinh sản: 1/6AA + 5/6Aa = 1, tự thụ.
- Cây F1: 9/24AA + 10/24Aa + 5/24aa = 1.
- Cây F1 sinh sản: 9/19AA + 10/19Aa = 1, tự thụ.
- Cây F2: 23/38AA + 10/38Aa + 5/38aa = 1
- Cây F2 sinh sản: 23/33AA + 10/33Aa = 1.
- Cây F3: 51/66AA + 10/66Aa + 5/66aa = 1.
→ Ở F3, tần số alen a = 5/66 + 5/66 = 10/66 = 15,15%.

*Trên một NST thường xét hai locut gen: gen A có 3 alen, gen B có 4 alen.
Có 3x4 = 12 loại nhiễm sắc thể: a1b1, a1b2,...., a3b3, a3b4.
Để tạo ra kiểu gen dị hợp về cả 2 gen thì NST a1b1 sẽ kết hợp các NST không chứa a1 và b1, có 6 NST như vậy (gồm a2b2, a2b3, a2b4, a3b2, a3b3, a3b4)
Tương tự như vậy với các NST a1b2, a1b3, a1b4. Có 4 x 6 = 18 kiểu gen
Đối với a2b1 thì chỉ kết hợp được với a3b2, a3be, a3b4. Tương tự với a2b2, a2b3, a2b4 → Có
4x3=12 kiểu gen. Tổng cộng là 18+12=30 kiểu gen dị hợp về cả 2 gen A và B.
*Trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y, xét một locut có 4 alen.
*Kiểu gen XX: Số kiểu gen dị hợp: 4(4-1)/2=6
* Kiểu gen XY: Số kiểu gen dị hợp = 2x6=12
Tổng số có 6+12=18 kiểu gen dị hợp về cặp gen này.
Vậy, tổng số kiểu gen dị hợp về cả 3 gen trên là 30 x 18 = 540
Gen 1 và dị hợp = 2x (3x4/2)x (4x5/2)= 36
Gen trên vùng tương đồng của X và Y = XX +XY
+XX dị hợp = 3x4/2 = 6
+XY dị hợp = 6x2 =12
Số loại kg dh = 36x(12+6)= 648

Đáp án:
Quần thể ban đầu: 90 % A- : 10% aa.
Gọi x là tỷ lệ dị hợp trong quần thể: sau 6 thế hệ tự thụ phấn: x/25 = 0.01875 => x=0.6
Vậy cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,3AA:0,6Aa: 0,1aa
Đáp án cần chọn là: D

Đáp án:
Quần thể ban đầu: 90 % A-: 10% aa.
Gọi x là tỷ lệ dị hợp trong quần thể: sau 6 thế hệ tự thụ phấn: x/2^6 = 0,009375
→ x = 0,6
Vậy cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,3AA:0,6Aa: 0,1aa
Đáp án cần chọn là: C
Đáp án: C
Tế bào xoma ở thực vật có tính toàn năng, có thể từ một tế bào sau quá trình nuôi cấy tạo nên một cơ thể hoàn chỉnh.
Như vậy từ một cơ thể thực vật ban đầu → tách thành các tế bào → nuôi cấy trên môi trường thích hợp. Các tế bào này có cùng kiểu gen ( vì từ một cơ thể) → sẽ tạo thành 1 quần thể thống nhất về kiểu gen.